Xu Hướng 10/2023 # Chú Lăng Nghiêm Tiếng Việt Full # Top 18 Xem Nhiều | Efjg.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Chú Lăng Nghiêm Tiếng Việt Full # Top 18 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Chú Lăng Nghiêm Tiếng Việt Full được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Efjg.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

“Học Chú thì trước tiên cần phải chánh tâm, thành ý. Tâm không chính thì học chú gì cũng thành tà. Tâm chánh, học Chú mới có cảm hứng. Chánh tâm cũng chưa đủ, cần phải thành ý. “Thành” tức là lúc nào mình cũng hết sức chuyên chú, chuyên tâm, không xao lãng không làm những chuyện cẩu thả, tắc trách. Đúng vậy mới có cảm ứng”, Hòa thượng Tuyên Hóa.

Với những Phật tử Phật giáo thì Chú Lăng Nghiêm là một loại quen thuộc nhưng cũng rất đặc biệt. Có người từng nói rằng, khi nào người trì tụng Chú Lăng Nghiêm thì thế giới vẫn tồn tại. Nếu không còn ai niệm Chú Lăng Nghiêm thì thế giới sẽ bị phá hủy rất nhanh. Bởi lúc đó Chánh Pháp không còn nữa.

Nhiều ý kiến khác còn cho rằng, chỉ cần tụng niệm 1 câu, một chữ, một hội hoặc toàn bài chú cũng đều khiến trời đất rung chuyển, quỷ thần khóc than, yêu ma lánh xa, ly mị độn hình. Ánh hào quang của Chú Lăng Nghiêm có thể chiếu sáng mọi không gian, toàn bộ Phật pháp. Tụng Chú Lăng Nghiêm còn có thể tiêu trừ nghiệp chướng trong bao đời tiền kiếp.

Trong chương đầu tiên của Kinh Lăng Nghiêm (Chú Lăng Nghiêm) có giải thích về nguồn gốc của Chú. Theo đó, Chú Lăng Nghiêm có từ khi Đại Phật Thích Ca Mâu Ni cứu Tôn Giả A Nan (Ananda), trong Nhục Kế trên đỉnh đầu phóng ra luồng ánh sáng vô cùng quý báu, trong ánh sáng phun ra hoa sen ngàn cánh, có một vị Như Lai ngồi trên sen đó. Vị Hóa Phật, ấy cũng là Đế Thù La Thi, lại còn hiện hằng hà sa số vị Nội Mật Bồ Tát với Kim Cương Thần tràn đầy hư không.

Chú Lăng Nghiêm đồng nghĩa với các thực hành của Bồ Tát Quan Thế Âm – vị Bồ tát quan trọng của Phật giáo Đông Nam Á và Phật giáo Tây Tạng. Trong Lăng Chú Nghiêm nhắc đến các vị Phật giáo như Bồ tát Văn Thù Sư Lợi, Bồ tát Kim Cương Thủ, chư Phật Dyani và Phật Dược Sư Lưu Ly. Chú Lăng Nghiêm thường được dùng để bảo vệ hoặc thanh lọc chop thiền sư. Chú được coi là một phần vô cùng quan trọng của Phật giáo Shingon ở Nhật Bản.

Một số ý kiến cho rằng, Chú Lăng Nghiêm được phổ biến đầu tiên tại Trung Quốc vào khoảng năm 179 -168  TCN. Chú Lăng Nghiêm ngày nay chúng ta sử dụng được dịch từ tiếng Phạn sang Tiếng Trung (thời nhà Đường). Sau đó được dịch sang nhiều thứ tiếng khác, trong đó có tiếng Việt.

Chú Lăng Nghiêm được nhận xét là dài và khó. Nhưng nếu tụng được thì lại rất hay. Đa số các Chùa đều tụng khóa lễ sáng không thiếu Chú Lăng Nghiêm, Chú Đại Bi, Thập Chú, Bát Nhã, niệm Phật, hồi hướng…

Được biết, Chú Lăng Nghiêm chia làm 5 bộ: Kim Cang bộ, Bảo Sinh bộ, Liên Hoa bộ, Phật bộ và Nghiệp bộ. 5 bộ kinh này thuộc về 5 phương:

– Kim Cang bộ : Thuộc về phương Đông, Đức Phật A Súc là chủ.

– Bảo Sinh bộ : Thuộc về phương Nam, Phật Bảo Sinh là chủ.

– Phật bộ : Thuộc về chính giữa, Phật Thích Ca Mâu Ni là chủ.

– Liên Hoa bộ : Thuộc về phương Tây, Phật A Di Đà là chủ.

– Nghiệp bộ : Thuộc về phương Bắc, Phật Thành Tựu là chủ.

Giáo lý nhà Phật nhìn nhận, được học, trì tụng Chú Lăng Nghiêm là nhân duyên lớn nhất của người con Phật, xuất gia cũng như tại gia, hiểu được nghĩa lý của Chú Lăng Nghiêm thì nhân duyên là không thể nghĩ bàn, có thể nói là trăm năm vạn kiếp mới gặp được. Cho nên nếu có nhân duyên thù thắng thì sẽ trì tụng và hiểu được nghĩa lý thâm sâu của Chú Lăng Nghiêm.

Chú Lăng Nghiêm được nhận xét là cốt tủy của Phật giáo. Nhờ Chú Lăng Nghiêm mà chánh Pháp mới tồn tại lâu như vậy. Chú Lăng Nghiêm (Vương miện của Đức Phật) mạnh đến mức không có chỗ nào trong không gian hoặc toàn bộ Phật giới mà không bị ngập bởi ánh sáng tốt đẹp của thần chú này.

Hòa thượng Tuyên Hóa từng khai thi về Chú Lăng Nghiêm nói, người tụng trì chú này nên cung kính chư thiên, các vị thần. Không những thiện thần cần phải cung kính mà ác thần cũng nên cung kính. Nên thu thúc những tạp khí cống cao ngã mạn của mình. Cho nên việc thọ trì Chú Lăng Nghiêm nói hoài không hết. Tụng Chú Lăng Nghiêm vì mong muốn lợi ích thì không phải là chân chánh muốn trì tụng chú Lăng Nghiêm.

Hòa thượng Tuyên Hóa cũng nói rằng, nếu muốn trì tụng Chú Lăng Nghiêm thì nên xem Chú quan trọng như cơm ăn, áo mặc, ngủ nghĩ. Chúng ta nên làm như thế, còn được cảm ứng gì, linh nghiệm gì thì không nên nghĩ đến.

“Chú Lăng Nghiêm là linh văn, mỗi câu đều có hiệu lực, quý vị không nên nghĩ tôi trì Chú Lăng Nghiêm đã lâu như thế tại sao không hiệu nghiệm. Ăn cơm không đó thì được rồi, còn muốn ăn bữa cơm này vĩnh viễn không đó, làm sao có thể được! Ngày mai quý vị phải ăn bữa nữa mới không đó, tụng Chú Lăng Nghiêm cũng như vậy, ngày trì tụng, công đức không luống mất, lâu ngày thì có công dung của trì tụng”, Hòa thượng Tuyên Hóa nói.

Trong bài khai thị về Chú Lăng Nghiêm của mình, Hòa thượng Tuyên Hóa cũng nhấn mạnh, trì tụng Chú Lăng Nghiêm quan trọng nhất là phải nghiêm trì giới luật, nếu không giữ gìn giới luật, trì tụng như thế nào cũng không linh nghiệm. Nếu giữ được giới luật, không có lòng tật đố chướng ngại, không tham sân si thì trì tụng Chú càng có cảm ứng lớn, lợi ích lớn.

Nói về 5 đệ Chú Lăng Nghiêm thì trong đó có 2 đệ đầu đa số là danh hiệu của chư Phật, Bồ Tát, A La Hán, chư Thiên, Hộ Pháp thiện thần, còn ba đệ cuối đa số là danh hiệu của các vị Quỷ Thần Vương. Bản Hán văn chỉ có đệ Nhất và đệ Nhị, còn ba đệ cuối thì không có.

Chú Lăng Nghiêm có tầm quan trọng và ảnh hưởng lớn đến Phật pháp. Người xuất gia hoặc tại gia đều có thể trì tụng chú mỗi ngày. Việc này giúp cho hành giả tăng trưởng trí huệ, vượt qua mọi sự chướng ngại thử thách trên con đường tu tập. Đồng thời giúp bảo vệ chánh Pháp trụ thế lâu dài, lợi lạc chúng sinh.

Điều đáng chú ý, trì tụng Chú đều đặn mỗi ngày, bất cứ lúc nào, ở đâu, tụng ra tiếng hoặc tụng thầm, công đức đều tăng trưởng. Vì trú Lăng Nghiêm là Đại định, cũng là vua trong các định. Định lực của Chú hàng phục được tất cả yêu ma tà đạo. Chỉ cần tụng lên thì chư Thiên, hộ pháp, thiên thần đều cung kính bảo hộ hành giả. Chư Phật quá khứ, hiện tại, vị lai đều nhờ Đại định Chú Lăng Nghiêm mà thành tựu. Người tu hành không thể thiếu Đại định Chú Lăng Nghiêm.

Tương truyền, ngài A Nan là đa văn bậc nhất, thuộc lòng Đại Tạng Kinh mà lúc gặp nạn, nếu không nhờ đức Phật sai Bồ Tát Văn Thù dùng chú Lăng Nghiêm đến cứu thì đã mất giới thể. Nếu mất giới thể thì không thể thành tựu đạo Nghiệp.

Trên đường tu tập có rất nhiều chướng ngại, thử thách. Nếu không nhờ sự gia tru của chư Phật, Bồ Tát, hộ pháp thiện thần thì khó mà thành tựu đạo nghiệp. Vì thế, Chú Lăng Nghiêm chính là hành trang, tư lương không thể thiếu của người tu tập.

Thần chú Lăng nghiêm có vị trí quan trọng trong Phật giáo, được đưa vào thời khóa công phu khuya, trì tụng mỗi ngày. Thần chú này được tin tưởng rằng có công năng và diệu dụng không thể nghĩ bàn, giúp hành giả tiêu trừ ma chướng để an trụ đại định, phá tan si ám để thành tựu trí tuệ, công đức.

Thần chú Lăng Nghiêm vi diệu không thể nghĩ bàn. Từ đầu đến cuối, mỗi câu đều là pháp môn tâm địa của chư Phật, mỗi câu có mỗi công dụng, mỗi chữ có mỗi điểm thâm áo vi diệu, tất cả đều có thần lực không thể nghĩ bàn. Chỉ cần tụng niệm một câu, một chữ, một hội (một đệ) hoặc toàn bài chú cũng đều khiến cho trời rung đất chuyển, quỷ thần khóc lóc, yêu ma lánh xa, ly mị độn hình. Ánh hào quang trên đảnh nhục kế của Đức Phật biểu thị cho thần lực của thần chú Lăng Nghiêm. Tức là chú có khả năng phá trừ tất cả màn đêm tăm tối và khiến cho hành giả thành tựu tất cả công đức lành.

Nếu thọ trì thần chú Lăng Nghiêm thì tương lai nhất định sẽ thành Phật, chứng đắc quả vị vô thượng chánh đẳng chánh giác. Nếu thường trì tụng chú này thì sẽ tiêu trừ nghiệp chướng trong bao đời tiền kiếp. Đó là diệu dụng của chú Lăng Nghiêm.

Duyên khởi từ sự tích nàng Ma-đăng-già dùng tà thuật khiến cho Tôn giả A-nan mất tự chủ, mê muội đến độ suýt mất phạm hạnh. Nhờ Phật phương tiện bảo Bồ-tát Văn Thù tuyên thuyết thần chú giúp A-nan thoát nạn ma nữ (Kinh Thủ Lăng nghiêm). Sau đó, Phật khai ngộ về chơn tâm khiến cho A-nan sạch hết trần cấu mê lầm, tu tập đạt đến giác ngộ.

Trong thiền môn, tín niệm trì tụng thần chú Lăng nghiêm sẽ hóa giải ái nghiệp, phá tan các chướng ngại trên đường tu khá phổ biến. Tuy vậy, nếu diễn dịch thành “Người trì chú Lăng nghiêm thì không thể có vợ. Hoặc có vợ rồi mà trì chú này cũng sẽ dẫn tới ly dị” như một loại bùa chú khiến gia đình ly tán là một sai lạc nghiêm trọng, vừa không đúng với ý kinh lại vừa không phù hợp với tính nhân bản của Phật giáo.

Tất cả mười phương chư Phật đều xuất sinh từ thần chú Lăng Nghiêm. Mười phương các Đức Như Lai đều nương chú này mà thành tựu đạo vô thượng chánh đẳng chánh giác. Các ngài ứng thân nhiều như số hạt bụi của các cõi nước để chuyển bánh xe pháp, giáo hóa chúng sinh, thọ ký cho chúng sinh trong mười phương, cứu độ chúng sinh thoát khổ, khiến cho tất cả chúng sinh đại – tiểu – quyền thừa đều được giải thoát. Tất cả các Ngài đều nương vào oai lực của tâm chú Lăng Nghiêm. Nếu muốn chứng đắc quả A La Hán thì phải tụng chú này thì mới tránh khỏi ma sự.

Đây là bản thần chú Lăng Nghiêm dịch từ Âm Phạn, Âm Hán, Âm Việt được sử dụng chính thức trong các các Kinh điển và nghi thức tụng niệm phổ thông tại Việt Nam và hải ngoại:

Nam-Mô-Lăng-Nghiêm Hội-Thượng Phật Bồ Tát ( 3 lần )

Diệu trạm tổng trì bất động tôn,

Thủ-Lăng-Nghiêm-Vương thế hi hữu,

Tiêu Ngã ức kiếp điên-đảo tưởng.

Bất lịch tăng-kỳ hoạch pháp thân,

Nguyện kim đắc quả thành bảo-vương,

Hườn độ như thị hằng sa chúng,

Tương thử thâm tâm phụng trần sát,

Thị tắc danh vị báo Phật ân:

Phục thỉnh Thế-Tôn vị chứng minh,

Ngũ-trược ác-thế thệ tiên nhập,

Như nhứt chúng sanh vị thành Phật,

Chung bất ư thử thủ nê-hoàn.

Đại –hùng đại -lực đại -từ-bi,

Hi cánh thẩm trừ vi-tế hoặc,

Linh ngã tảo đăng vô -thượng giác,

Ư thập phương giới tọa đạo tràng ;

Thuấn nhã đa tánh khả tiêu vong,

Thước –ca –ra tâm vô động chuyển.

Nam-mô thường-trụ thập-phương Phật.

Nam-mô thường-trụ thập-phương Pháp.

Nam-mô thường-trụ thập-phương Tăng.

Nam-mô Thích-Ca Mâu-Ni Phật.

Nam-mô Phật Đảnh Thủ-Lăng-Nghiêm.

Nam-mô Quán-Thế-Âm Bồ-Tát.

Nam-mô Kim-Cang-Tạng Bồ-Tát.

Nhĩ thời Thế-Tôn,

Tùng nhục-kế trung,

Dõng bá bảo-quang,

Quang trung dõng xuất ,

Thiên diệp bảo liên,

Hữu hóa Như-Lai,

Tọa bảo hoa trung,

Đảnh phóng thập đạo,

Bá bảo quang-minh,

Nhứt nhứt quang-minh,

Giai biến thị hiện,

Thập hằng hà sa,

Kim-Cang mật tích,

Kình sơn trì sử,

Biến hư-không giới,

Đại chúng ngưỡng quan,

Ủy ái kiêm bảo,

Cầu Phật ai hựu,

Nhứt tâm thính Phật,

Vô-kiến đảnh tướng ,

Phóng quang như Lai,

Tuyên thuyết thần chú:

Đệ Nhất 

01. Nam-mô tát đát tha

02. Tô già đa da

03. A ra ha đế

04. Tam-miệu tam bồ đà tỏa

05. Nam mô tát đát tha

06. Phật đà cu tri sắc ni sam

07. Nam-mô tát bà

08. Bột đà bột địa

09. Tát đa bệ tệ

10. Nam-mô tát đa nẩm

11. Tam-miệu tam bồ đà

12. Cu tri nẩm

13. Ta xá ra bà ca

14. Tăng già nẩm

15. Nam-mô lô kê A-La-Hán đa nẩm.

16. Nam-mô tô lô đa ba na nẩm.

17. Nam-mô ta yết rị đà dà di nẩm.

18. Nam-mô lô kê tam-miệu dà đa nẩm.

19. Tam-miệu dà ba ra

20. Ðể ba đa na nẩm.

21. Nam-mô đề bà ly sắc nỏa.

22. Nam-mô tất đà da

23. Tỳ địa da

24. Ðà ra ly sắc nỏa.

25. Xá ba noa

26. Yết ra ha

27. Ta ha ta ra ma tha nẩm

28. Nam-mô bạt ra ha ma ni

29. Nam-mô nhơn dà ra da

30. Nam-mô bà dà bà đế

31. Lô đà ra da.

32. Ô ma bát đế

33. Ta hê dạ da.

34. Nam-mô bà dà bà đế

35. Na ra dả

36. Noa da

37. Bàn dá ma ha tam mộ đà da

38. Nam-mô tất yết rị đa da

39. Nam-mô bà dà bà đế

40. Ma ha ca ra da

41. Ðịa rị bác lặc na

42. Dà ra tỳ đà ra

43. Ba noa ca ra da.

44. A địa mục đế

45. Thi ma xá na nê

46. Bà tất nê

47. Ma đát rị dà noa

48. Nam-mô tất yết rị đa da

49. Nam-mô bà dà bà đế

50. Ða tha dà đa câu ra da

51. Nam-mô bát đầu ma câu ra da.

52. Nam-mô bạc xà ra câu ra da.

53. Nam-mô ma ni câu ra da

54. Nam-mô dà xà câu ra da

55. Nam-mô bà dà bà đế

56. Ðế rị trà

57. Du ra tây na.

58. Ba ra ha ra noa ra xà da

59. Ða tha dà đa da

60. Nam-mô bà dà bà đế

61. Nam-mô A di đa bà da

62. Ða tha dà đa da

63. A ra ha đế.

64. Tam-miệu tam bồ đà da

65. Nam-mô bà dà bà đế

66. A sô bệ da

67. Ða tha dà đa da

68. A ra ha đế

69. Tam-miệu tam bồ đà da

70. Nam-mô bà dà bà đế

71. Bệ xa xà da

72. Câu lô phệ trụ rị da

73. Bác ra bà ra xà da

74. Ða tha dà đa da.

75. Nam-mô bà dà bà đế

76. Tam bổ sư bí đa

77. Tát lân nại ra lặc xà da

78. Ða tha dà đa da

79. A ra ha đế

80. Tam-miệu tam bồ đà da

81. Nam-mô bà dà bà đế

82. Xá kê dã mẫu na duệ

83. Ða tha dà đa da

84. A ra ha đế

85. Tam-miệu tam bồ đà da

86. Nam-mô bà dà bà đế

87. Lặc đát na kê đô ra xà da

88. Ða tha dà đa da

89. A ra ha đế

90. Tam-miệu tam bồ đà da

91. Ðế biều

92. Nam-mô tát yết rị đa

93. ế đàm bà dà bà đa

94. Tát đác tha dà đô sắc ni sam

95. Tát đác đa bát đác lam

96. Nam-mô a bà ra thị đam

97. Bác ra đế

98. Dương kỳ ra

99. Tát ra bà

100. Bộ đa yết ra ha

101. Ni yết ra ha

102. Yết ca ra ha ni

103. Bạt ra bí địa da

104. Sất đà nể

105. A ca ra

106. Mật rị trụ

107. Bát rị đác ra da

108. Nảnh yết rị

109. Tát ra bà

110. Bàn đà na

111. Mục xoa ni

112. Tát ra bà

113. Ðột sắc tra

114. Ðột tất phạp

115. Bát na nể

116. Phạt ra ni

117. Giả đô ra

118. Thất đế nẩm

119. Yết ra ha

120. Ta ha tát ra nhã xà

121. Tỳ đa băng ta na yết rị

122. A sắc tra băng xá đế nẩm

123. Na xoa sát đác ra nhã xà

124. Ba ra tát đà na yết rị

125. A sắc tra nẩm

126. Ma ha yết ra ha nhã xà

127. Tỳ đa băng tát na yết rị

128. Tát bà xá đô lô

129. Nể bà ra nhã xà

130. Hô lam đột tất phạp

131. Nan giá na xá ni

132. Bí sa xá

133. Tất đác ra

134. A kiết ni

135. Ô đà ca ra nhã xà

136. A bát ra thị đa câu ra

137. Ma ha bác ra chiến trì

138. Ma ha điệp đa

139. Ma ha đế xà

140 Ma ha thuế đa xà bà ra

141. Ma ha bạt ra bàn đà ra

142. Bà tất nể

143. A rị da đa ra

144. Tỳ rị câu tri

145. Thệ bà tỳ xà da

146. Bạt xà ra ma lễ để

147. Tỳ xá lô đa

148. Bột đằng dõng ca

149. Bạt xà ra chế hắt na a giá

150. Ma ra chế bà

151. Bát ra chất đa

152. Bạt xà ra thiện trì

153. Tỳ xá ra giá

154. Phiến đa xá

155. Bệ để bà

156. Bổ thị đa

157. Tô ma lô ba

158. Ma ha thuế đa

159. A rị da đa ra

160. Ma ha bà ra a bác ra

161. Bạt xà ra thương yết ra chế bà

162. Bạt xà ra câu ma rị

163. Câu lam đà rị

164. Bạt xà ra hắt tát đa giá

165. Tỳ địa da

166. Kiền dá na

167. Ma rị ca

168. Khuất tô mẫu

169. Bà yết ra đá na

170. Bệ lô giá na

171. Câu rị da

172. Dạ ra thố

173. Sắc ni sam

174. Tỳ chiếc lam bà ma ni giá.

175. Bạt xà ra ca na ca ba ra bà.

176. Lồ xà na

177. Bạt xà ra đốn trỉ giá

178. Thuế đa giá

179. Ca ma ra

180. Sát sa thi

181. Ba ra bà.

182. ế đế di đế

183. Mẫu đà ra

184. Yết noa.

185. Ta bệ ra sám

186. Quật phạm đô

187. ấn thố na mạ mạ tỏa.

Ðệ Nhị

188. Ô Hồng

189. Rị sắc yết noa

190. Bác lặc xá tất đa

191. Tát đác tha

192. Già đô sắc ni sam

193. Hổ hồng đô lô ung

194. Chiêm bà na

195. Hổ hồng đô lô ung

196. Tất đam bà na

197. Hổ hồng đô lô ung

198. Ba ra sắc địa da

199. Tam bác xoa

200. Noa yết ra

201. Hổ hồng đô lô ung

202. Tát bà dược xoa

203. Hắt ra sát ta

204. Yết ra ha nhã xà

205. Tỳ đằng băng tát na yết ra

206. Hổ hồng đô lô ung

207. Giả đô ra

208. Thi để nẩm

209. Yết ra ha

210. Ta ha tát ra nẩm

211. Tỳ đằng băng tát na ra

212. Hổ hồng đô lô ung

213. Ra xoa

214. Bà già phạm

215. Tát đác tha

216. Già đô sắc ni sam

217. Ba ra điểm

218. Xà kiết rị

219. Ma ha ta ha tát ra

220. Bột thọ ta ha tát ra

221. Thất rị sa

222. Câu tri ta ha tát nê

223. Ðế lệ a tệ đề thị bà rị đa

224. Tra tra anh ca

225. Ma ha bạt xà lô đà ra

226. Ðế rị bồ bà na

227. Man trà ra

228. Ô hồng

229. Ta tất đế

230. Bạt bà đô

231. Mạ mạ

232. ấn thố na mạ mạ tỏa.

Ðệ Tam

233. Ra xà bà dạ

234. Chủ ra bạt dạ

235. A kỳ ni bà dạ

236. Ô đà ca bà dạ

237. Tỳ xa bà dạ

238. Xá tát đa ra bà dạ

239. Bà ra chước yết ra bà dạ

240. Ðột sắc xoa bà dạ

241. A xá nể bà dạ

242. A ca ra

243. Mật rị trụ bà dạ

244. Ðà ra nị bộ di kiếm

245. Ba già ba đà bà dạ

246. Ô ra ca bà đa bà dạ

247. Lặc xà đàn trà bà dạ

248. Na dà bà dạ

249. Tỳ điều đát bà dạ

250. Tô ba ra noa bà dạ

251. Dược xoa yết ra ha

252. Ra xoa tư yết ra ha

253. Tất rị đa yết ra ha

254. Tỳ xá giá yết ra ha

255. Bô đa yết ra ha

256. Cưu bàn trà yết ra ha

257. Bổ đơn na yết ra ha

258. Ca tra bổ đơn na yết ra ha

259. Tất kiền độ yết ra ha

260. A bá tất ma ra yết ra ha

261. Ô đàn ma đà yết ra ha

262. Xa dạ yết ra ha

263. Hê rị bà đế yết ra ha

264. Xả đa ha rị nẩm

265. Yết bà ha rị nẩm

266. Lô địa ra ha rị nẩm

267. Mang ta ha rị nẩm

268. Mê đà ha rị nẩm

269. Ma xà ha rị nẩm

270. Xà đa ha rị nữ

271. Thị tỷ đa ha rị nẩm

272. Tỳ đa ha rị nẩm

273. Bà đa ha rị nẩm

274. A du giá ha rị nữ

275. Chất đa ha rị nữ

276. Ðế sam tát bệ sam

277. Tát bà yết ra ha nẩm

278. Tỳ đà dạ xà

279. Sân đà dạ di

280. Kê ra dạ di

281. Ba rị bạt ra giả ca

282. Hất rị đởm

283. Tỳ đà dạ xà

284. Sân đà dạ di

285. Kê ra dạ di

286. Trà diễn ni

287. Hất rị đởm

288. Tỳ đà dạ xà

289. Sân đà dạ di

290. Kê ra dạ di

291. Ma ha bát du bát đác dạ

292. Lô đà ra

293. Hất rị đởm

294. Tỳ đà dạ xà

295. Sân đà dạ di

296. Kê ra dạ di

297. Na ra dạ noa

298. Hất rị đởm

299. Tỳ đà dạ xà

300. Sân đà dạ di

301. Kê ra dạ di

302. Ðát đỏa dà lô trà tây

303. Hất rị đởm

304. Tỳ đà dạ xà

305. Sân đà dạ di

306. Kê ra dạ di

307. Ma ha ca ra

308. Ma đác rị già noa

309. Hất rị đởm

310. Tỳ đà dạ xà

311. Sân đà dạ di

312. Kê ra dạ di

313. Ca ba rị ca

314. Hất rị đởm

315. Tỳ đà dạ xà

316. Sân đà dạ di.

317. Kê ra dạ di

318. Xà dạ yết ra

319. Ma độ yết ra

320. Tát bà ra tha ta đạt na

321. Hất rị đởm

322. Tỳ đà dạ xà

323. Sân dà dạ di

324. Kê ra dạ di

325. Giả đốt ra

326. Bà kỳ nể

327. Hất rị đởm

328. Tỳ đà dạ xà

329. Sân đà dạ di

330. Kê ra dạ di

331. Tỳ rị dương hất rị tri

332. Nan đà kê sa ra

333. Dà noa bác đế

334. Sách hê dạ

335. Hất rị đởm

336. Tỳ đà dạ xà

337. Sân đà dạ di

338. Kê ra dạ di

339. Na yết na xá ra bà noa

340. Hất rị đởm

341. Tỳ đà dạ xà

342. Sân đà dạ di

343. Kê ra dạ di

344. A-la-hán

345. Hất rị đởm

346. Tỳ đà dạ xà

347. Sân đà dạ di

348. Kê ra dạ di

349. Tỳ đa ra dà

350. Hất rị đởm

351. Tỳ đà dạ xà

352. Sân đà dạ di

353. Kê ra dạ di

354. Bạt xà ra ba nể

355. Câu hê dạ câu hê dạ

356. Ca địa bát đế

357. Hất rị đởm

358. Tỳ đà dạ xà

359. Sân đà dạ di

360. Kê ra dạ di

361. Ra xoa vỏng

362. Bà dà phạm

363. ấn thố na mạ mạ tỏa

Ðệ Tứ

364. Bà dà phạm

365. Tát đác đa bát đác ra

366. Nam-mô tý đô đế

367. A tất đa na ra lặc ca

368. Ba ra bà

369. Tất phổ tra

370. Tỳ ca tát đác đa bát đế rị

371. Thập Phật ra thập Phật ra

372. Ðà ra đà ra

373. Tần đà ra tần đà ra

374. Sân đà sân đà

375. Hổ hồng hổ hồng.

376. Phấn tra phấn tra phấn tra phấn tra phấn tra.

377. Ta ha

378. Hê hê phấn

379. A mâu ca da phấn

380. A ba ra đề ha da phấn

381. Ba ra bà ra đà phấn

382. A tố ra

383. Tỳ đà ra

384. Ba ca phấn

385. Tát bà đề bệ tệ phấn

386. Tát bà na dà tệ phấn

387. Tát bà dược xoa tệ phấn

388. Tát bà kiền thát bà tệ phấn

389. Tát bà bổ đơn na tệ phấn

390. Ca tra bổ đơn na tệ phấn

391. Tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn.

392. Tát bà đột sáp tỷ lê

393. Hất sắc đế tệ phấn

394. Tát bà thập bà lê tệ phấn

395. Tát bà a bá tất ma lê tệ phấn

396. Tát bà xá ra bà noa tệ phấn.

397. Tát bà địa đế kê tệ phấn

398. Tát bà đát ma đà kê tệ phấn

399. Tát bà tệ đà da

400. Ra thệ giá lê tệ phấn

401. Xà dạ yết ra

402. Ma độ yết ra

403. Tát bà ra tha ta đà kê tệ phấn.

404. Tỳ địa dạ

405. Giá lê tệ phấn

406. Giả đô ra

407. Phược kỳ nể tệ phấn

408. Bạt xà ra

409. Câu ma rị;

410. Tỳ đà dạ

411. La thệ tệ phấn

412. Ma ha ba ra đinh dương

413. Xoa kỳ rị tệ phấn

414. Bạt xà ra thương yết ra dạ

415. Ba ra trượng kỳ ra xà da phấn

416. Ma ha ca ra dạ

417. Ma ha mạt đát rị ca noa

418. Nam-mô ta yết rị đa da phấn.

419. Tỷ sắc noa tỳ duệ phấn

420. Bột ra ha mâu ni duệ phấn

421. A kỳ ni duệ phấn

422. Ma ha yết rị duệ phấn

423. yết ra đàn tri duệ phấn

424. Miệc đát rị duệ phấn

425. Lao đát rị duệ phấn

426. Giá văn trà duệ phấn

427. Yết la ra đác rị duệ phấn.

428. Ca bát rị duệ phấn

429. A địa mục chất đa

430. Ca thi ma xá na

431. Bà tư nể duệ phấn

432. Diễn kiết chất

433. Tát đỏa bà tỏa

434. Mạ mạ ấn thố na mạ mạ tỏa 

Ðệ Ngũ 

435. Ðột sắc tra chất đa

436. A mạt đác rị chất đa

437. Ô xà ha ra

438. Dà ba ha ra

439. Lô địa ra ha ra

440. Ta bà ha ra

441. Ma xà ha ra

442. Xà đa ha ra

443. Thị tỉ đa ha ra

444. Bạt lược dạ ha ra

445. Kiền đà ha ra

446. Bố sữ ba ha ra

447. Phả ra ha ra

448. Bà tả ha ra

449. Bát ba chất đa

450. Ðột sắc tra chất đa.

451. Lao đà ra chất đa

452. Dược xoa yết ra ha

453. Ra sát ta yết ra ha

454. Bế lệ đa yết ra ha

455. Tỳ xá giá yết ra ha

456. Bộ đa yết ra ha

457. Cưu bàn trà yết ra ha

458. Tất kiền đà yết ra ha

459. Ô đát ma đà yết ra ha

460. Xa dạ yết ra ha

461. A bá tất ma ra yết ra ha.

462. Trạch khê cách

463. Trà kỳ ni yết ra ha

464. Rị Phật đế yết ra ha

465. Xà di ca yết ra ha

466. Xá câu ni yết ra ha

467. Lao đà ra

468. Nan địa ca yết ra ha

469. A lam bà yết ra ha

470. Kiền độ ba ni yết ra ha

471. Thập phạt ra

472. Yên ca hê ca

473. Trị đế dược ca

474. Ðát lệ đế dược ca

475. Giả đột thác ca

476. Ni đề thập phạt ra

477. Tỉ sam ma thập phạt ra

478. Bạt để ca

479. Tỷ để ca

480. Thất lệ sắc mật ca

481. Ta nể bát để ca

482. Tát bà thập phạt ra

483. Thất lô kiết đế

484. Mạt đà bệ đạt lô chế kiếm

485. A ỷ lô kiềm

486. Mục khê lô kiềm

487. Yết rị đột lô kiềm

488. Yết ra ha

489. Yết lam yết noa du lam

490. Ðản đa du lam

491. Hất rị dạ du lam

492. Mạt mạ du lam

493. Bạt rị thất bà du lam

494. Tỷ lật sắc tra du lam

495. Ô đà ra du lam

496. Yết tri du lam

497. Bạt tất đế du lam

498. Ô lô du lam

499. Thường dà du lam

500. Hắc tất đa du lam

501. Bạt đà du lam

502. Ta phòng án dà

503. Bát ra trượng dà du lam

504. Bộ đa tỷ đa trà

505. Trà kỳ ni

506. Thập bà ra

507. Ðà đột lô ca

508. Kiến đốt lô kiết tri

509. Bà lộ đa tỳ

510. Tát bát lô

511. Ha lăng già

512. Du sa đát ra

513. Ta na yết ra

514. Tỳ sa dụ ca

515. A kỳ ni

516. Ô đà ca

517. Mạt ra bệ ra

518. Kiến đa ra

519. A ca ra

520. Mật rị đốt

521. Ðát liểm bộ ca

522. Ðịa lật lặc tra

523. Tỷ rị sắc chất ca

524. Tát bà na câu ra

525. Tứ dẫn dà tệ

526. Yết ra rị dược xoa

527. Ðác ra sô

528. Mạt ra thị

529. Phệ đế sam

530. Ta bệ sam

531. Tất đát đa bát đác ra

532. Ma ha bạt xà lô

533. Sắc ni sam

534. Ma ha bát lặc trượng kỳ lam

535. Dạ ba đột đà

536. Xá dụ xà na

537. Biện đát lệ noa

538. Tỳ đà da

539. Bàn đàm ca lô di

540. Ðế thù

541. Bàn đàm ca lô di

542. Bát ra tỳ đà

543. Bàn đàm ca lô di

544. Ðát điệt tha

545. Án

546. A na lệ

547. Tỳ xá đề

548. Bệ ra

549. Bạt xà ra

550. Ðà rị

551. Bàn đà bàn đà nể

552. Bạt xà ra bán ni phấn

553. Hổ hồng đô lô ung phấn

554. Ta bà ha.

1 – Nam mô sát tát tha, sô ga đa da, a ra ha tê, sam muya sam bô đa sê.

2 – Nam mô sát tát tha, bu đa cô ti, si ni sam.

3 – Nam mô sát va, bu đa bu ti, sát ta bê tê.

4 – Nam mô sát ta nam, sam muya sam bô đa cô ti nam.

5 – Sa sê ra pa ca, săng ga nam.

6 – Nam mô lu kê a ra han ta nam.

7 – Nam mô su ru ta pa na nam.

8 – Nam mô sa khít ri ta ca mi nam.

9 – Nam mô lu kê sam mya ca ta nam.

10 – Sam mya ca pa ra, ti pa ta na nam.

11 – Nam mô đê va li si nan.

12 – Nam mô si ta da pi ti da, ta ra li si nan.

13 – Sê pa nu, gơ ra ha, sô ha sa ra ma tha nam.

14 – Nam mô pát ra ha ma ni.

15 – Nam mô in đa ra da.

16 – Nam mô ba ga va tê.

17 – Ru đa ra da.

18 – U ma pun ti.

19 – Sô hê da da.

20 – Nam mô ba ga va tê.

21 – Na ra da, na da.

22 – Phun cha ma ha, sam mu ta ra.

23 – Nam mô si khít ri ta da.

24 – Nam mô ba ga va tê.

25 – Ma ha ca ra da.

26 – Ti ri pa ra na ga ra.

27 – Pi ta ra, pa na ca ra da.

28 – A ti mu tê.

29 – Si ma sa na ni, ba si ni.

30 – Ma tát ri ga na.

31 – Nam mô si khít ri ta da.

32 – Nam mô ba ga va tê.

33 – Ta tha ga ta cô ra da.

34 – Nam mô pát tâu ma cô ra da.

35 – Nam mô pát cha ra cô ra da.

36 – Nam mô ma ni cô ra da.

37 – Nam mô ga cha cô ra da.

38 – Nam mô ba ga va tê.

39 – Ti ri đa su ra si na.

40 – Pa ra ha ra na ra cha da.

41 – Ta tha ga ta da.

42 – Nam mô ba ga va tê.

43 – Nam mô a mi ta ba da.

44 – Ta tha ga ta da.

45 – A ra ha tê.

46 – Sam mya sam bô đa da.

47 – Nam mô ba ga va tê.

48 – A sô bi da.

49 – Ta tha ga ta da.

50 – A ra ha tê.

51 – Sam mya sam bô đa da.

52 – Nam mô ba ga va tê.

53 – Bi sa cha da, cu ru phi chu ri da.

54 – Pa ra bà ra cha da.

55 – Ta tha ga ta da.

56 – Nam mô ba ga va tê.

57 – Sam pu su pi ta.

58 – Sát lin nai ra si cha da.

59 – Ta tha ga ta da.

60 – A ra ha tê.

61 – Sam mya sam bô đa da.

62 – Nam mô ba ga va tê.

63 – Sê kê dê mu na dây.

64 – Ta tha ga ta da.

65 – A ra ha tê.

66 – Sam mya sam bô đa da.

67 – Nam mô ba ga va tê.

68 – Si tát na kê tu ra cha da.

69 – Ta tha ga ta da.

70 – A ra ha tê.

71 – Sam mya sam bô đa da.

72 – Ti piêu, nam mô sát khít ri ta.

73 – Ê đam, ba ga va ta.

74 – Sát tát tha, ga tu si ni sam.

75 – Sát tát ta, pát tát lam.

76 – Nam mô a ba ra si đam.

77 – Paùt ra ti, dang ky ra.

78 – Sát ra ba, pu ta gơ ra ha.

79 – Ni gơ ra ha, khít ca ra ha ni.

80 – Pát ra, pi ti da, cha đa ni.

81 – A ca ra, mớt ri chu.

82 – Pát ri tát ra da, nang khít ri.

83 – Sát ra ba, pun đa na, mu sa ni.

84 – Sát ra ba, tát si cha.

85 – Tát si pháp, pun ma ni, phát ra ni.

86 – Chê tu ra, si ti nam.

87 – Gơ ra ha, sô ha sát ra nha cha.

88 – Pi ta pang sa na khít ri.

89 – A si cha pinh sê ti nam.

90 – Na sa sát tát ra nha cha.

91 – Pa ra sát tha na khít ri.

92 – A si cha nam.

93 – Ma ha gơ ra ha nha cha.

94 – Pi ta pang sát na khít ri.

95 – Sát va sê tu ru, ni ba ra nha cha.

96 – Hu lam tát si pháp, nan cha na sê ni.

97 – Pi sa sê, si tát ra.

98 – A kít ni, u đa ca ra nha cha.

99 – A pát ra si ta khu ra.

100 – Ma ha pát ra chên chi.

101 – Ma ha típ ta.

102 – Ma ha ti cha.

103 – Ma ha suê ta cha ba ra.

104 – Ma ha pát ra pun đa ra, ba si ni.

105 – A ri da ta ra.

106 – Pi ri cô ti.

107 – Si va pi cha da.

108 – Pát cha ra, ma ly ty.

109 – Pi sê ru ta.

110 – Pút tang mang ca.

111 – Pát cha ra, chi hô na a cha.

112 – Ma ra chi ba, pát ra chi ta.

113 – Pát cha ra sin chi.

114 – Pi sê ra cha.

115 – Sin ta sê, bê đê va, pu si ta.

116 – Su ma ru pa.

117 – Ma ha suê ta.

118 – A ri da ta ra.

119 – Ma ha ba ra, a pát ra.

120 – Pát cha ra, xương khít ra chê ba.

121 – Pát cha ra, cu ma ri.

122 – Cu lam ta ri.

123 – Pát cha ra, hốt sát ta cha.

124 – Pi ti da khin chê na, ma ri ca.

125 – Quát su mu, ba khít ra ta na.

126 – Vê rô cha na, cu ri da.

127 – Da ra thâu, si ni sam.

128 – Pi chi lam ba ma ni cha.

129 – Pát cha ra, ca na, ca pa ra ba.

130 – Rô cha na, pát cha ra, tân chi cha.

131 – Suê ta cha, ca ma ra.

132 – Sát sa si, pa ra ba.

133 – Ê tê di tê.

134 – Mu ta ra, kít na.

135 – Sô bê ra sam.

136 – Quát pham tu.

137 – In thâu na, ma ma sê.

*- II –

138 – U hum,

139 – Ry si kít na.

140 – Pa ra, sê si ta.

141 – Sát tát tha, ga tu si ni sam.

142 – Hu hum,

143 – Tu ru ung,

144 – Chim ba na.

145 – Hu hum,

146 – Tu ru ung,

147 – Si đam ba na.

148 – Hu hum,

149 – Tu ru ung,

150 – Pa ra si đi da, sam pát soa, na khít ra.

151 – Hu hum,

152 – Tu ru ung,

153 – Sát va dác sa, hát ra sát sa.

154 – Gơ ra ha nha cha.

155 – Pi tang pang sát, na khít ra.

156 – Hu hum,

157 – Tu ru ung,

158 – Chê tu ra, si ti nam.

159 – Gơ ra ha, sa ha sát ra nam.

160 – Pi tang pang sát na ra.

161 – Hu hum,

162 – Tu ru ung,

163 – Ra soa,

164 – Ba ga va.

165 – Sát tát tha, ga tu si ni sam.

166 – Pa ra tim, cha kít ri.

167 – Ma ha, sô ha sát ra.

168 – Bút su sa, ha sát ra, si ri sa.

169 – Cô ti, sô ha sát ni, ti lê.

170 – A pi đi si, ba ri ta.

171 – Cha cha ang ca.

172 – Ma ha pát cha ru ta ra.

173 – Ti ri bô ba na.

174 – Man ta ra.

175 – U hum,

176 – Sa si ti, bô ba tu.

177 – Ma ma,

178 – In thâu na, ma ma sê.

– III –

179 – Ra cha ba da.

180 – Chu ra pát da.

181 – A chi ni ba da.

182 – U đa ca ba da.

183 – Pi sa ba da.

184 – Sê sát ta ra ba da.

185 – Ba ra chước khiết ra ba da.

186 – Tát sít soa ba da.

187 – A sê ni ba da.

188 – A ca ra mơ ri chu ba da.

189 – Đa ra ni, pu mi kim, ba ga va ta ba da.

190 – U ra ca, ba đa ba da.

191 – Rát cha than đa ba da.

192 – Na ga ba da.

193 – Pi thiêu tát ba da.

194 – Sô pa ra na ba da.

195 – Dác soa gơ ra ha.

196 – Ra soa si gơ ra ha.

197 – Pê ri ta gơ ra ha.

198 – Pi sa cha gơ ra ha.

199 – Pu ta gơ ra ha.

200 – Cu ban đa gơ ra ha.

201 – Pu tan na gơ ra ha.

202 – Ca cha pu tan na gơ ra ha.

203 – Si kin tu gơ ra ha.

204 – A pa si ma ra gơ ra ha.

205 – U than ma ta gơ ra ha.

206 – Sa da gơ ra ha.

207 – Hê ri ba ti gơ ra ha.

208 – Sê ta ha ri nam.

209 – Khít ba ha ri nam.

210 – Ru ti ra ha ri nam.

211 – Mang sa ha ri nam.

212 – Mê ta ha ri nam.

213 – Ma cha ha ri nam.

214 – Cha ta ha ri nu.

215 – Si pi ta ha ri nam.

216 – Pi ta ha ri nam.

217 – Ba đa ha ri nam.

218 – A su cha ha ri nu.

219 – Chít ta ha ri nu.

220 – Ti sam sát bi sam.

221 – Sát va gơ ra ha nam.

222 – Pi đa da cha, san đa da mi

223 – Kê ra da mi,

224 – Pa ri pát ra chê ca, cát ri tam.

225 – Pi đa da cha, san đa da mi

226 – Kê ra da mi,

227 – Đa din ni, cát ri tam.

228 – Pi đa da cha, san đa da mi

229 – Kê ra da mi,

230 – Ma ha pát su pát tát da,

231 – Ru đa ra, cát ri tam.

232 – Pi đa da cha, san đa da mi

233 – Kê ra da mi,

234 – Na ra da na, cát ri tam.

235 – Pi đa da cha, san đa da mi

236 – Kê ra da mi,

237 – Tát toa ga ru đa si, cát ri tam.

238 – Pi đa da cha, san đa da mi

239 – Kê ra da mi,

240 – Ma ha ca ra, ma tát ri ga na, cát ri tam.

241 – Pi đa da cha, san đa da mi

242 – Kê ra da mi,

243 – Ca pa ri ca, cát ri tam.

244 – Pi đa da cha, san đa da mi

245 – Kê ra da mi,

246 – Cha da khít ra, ma tu khít ra.

247 – Sát va ra tha sa tát na, cát ri tam.

248 – Pi đa da cha, san đa da mi

249 – Kê ra da mi,

250 – Chư chát ra, ba ky ni, cát ri tam.

251 – Pi đa da cha, san đa da mi

252 – Kê ra da mi,

253 – Pi ri dang cát ri chi

254 – Nan đa kê sa ra, ga na phun ti.

255 – Sát hê da, cát ri tam.

256 – Pi đa da cha, san đa da mi

257 – Kê ra da mi,

258 – Na khít na sa ra ba na, cát ri tam.

259 – Pi đa da cha, san đa da mi

260 – Kê ra da mi,

261 – A ra han, cát ri tam, pi đa da cha, san đa da mi,

262 – Kê ra da mi,

263 – Pi ta ra ga, cát ri tam.

264 – Pi đa da cha, san đa da mi

265 – Kê ra da mi, pát cha ra pa mi,

266 – Cu hê da cu hê da,

267 – Ca đi pát ti cát ri tam.

268 – Pi đa da cha, san đa da mi

269 – Kê ra da mi,

270 – Ra soa mang,

271 – Ba ga va,

272 – In thâu na ma ma sê.

– IV –

273 – Ba ga va,

274 – Si ta ta, pa tơ ra.

275 – Nam mô suy tu tê.

276 – A si ta na ra chi ca.

277 – Pa ra va, si phu cha.

278 – Pi ca sát tát ta pát ti ri.

279 – Sập phật ra sập phật ra,

280 – Đa ra đa ra,

281 – Văn đa ra, văn đa ra, san đa san đa.

282 – Hu hum,

283 – Hu hum.

284 – Phun cha,

285 – Phun cha, phun cha, phun cha, phun cha.

286 – Sô ha,

287 – Hê hê phun.

288 – A mâu ca da phun.

289 – A pa ra đê ha ta phun.

290 – Ba ra pa ra ta phun.

291 – A sô ra, pi ta ra, pa ca phun.

292 – Sát va đê bê pi phun.

293 – Sát va na ga pi phun.

294 – Sát va dác sa pi phun.

295 – Sát va gan đa va pi phun.

296 – Sát va pu ta na pi phun.

297 – Ca cha pu ta na pi phun.

298 – Sát va tát lang chi ti pi phun.

299 – Sát va tát sít pi lây, cát si ti pi phun.

300 – Sát va sấp ba lay pi phun.

301 – Sát va a pa si mô lay pi phun.

302 – Sát va sê ra ba na pi phun.

303 – Sát va ti tê kê pi phun.

304 – Sát va tát ma ta ky pi phun.

305 – Sát va pi ta da ra si cha lây pi phun.

306 – Cha da khít ra, ma tu khít ra,

307 – Sát va ra tha sa đa kê pi phun.

308 – Pi ti da cha lây pi phun.

309 – Chê tu ra, phác ky ni pi phun.

310 – Pát cha ra, cu ma ri,

311 – Pi ta da, ra si pi phun.

312 – Ma ha pa ra tinh dang, soa ky ri pi phun.

313 – Pát cha ra sang khít ra da,

314 – Pa ra chang ky ra cha da phun.

315 – Ma ha ca ra da,

316 – Ma ha mút tát ri ca na,

317 – Nam mô sa khít ri ta da phun.

318 – Pi si na phi dây phun.

319 – Pu ra ha mâu ni dây phun.

320 – A ky ni dây phun.

321 – Ma ha khít ri dây phun.

322 – Khít ra than chi dây phun.

323 – Mít tát ri dây phun.

324 – Ru tát ri dây phun.

325 – Cha man đa dây phun.

326 – Khít la ra tát ri dây phun.

327 – Ca phun ri dây phun.

328 – A ti mu chít ta, ca si ma sa na,

329 – Ba su ni dây phun.

330 – Din kít chít,

331 – Sát tô va sê,

332 – Ma ma in thâu na ma ma sê.

– V –

333 – Tát si cha chít ta.

334 – A mút tát ri chít ta.

335 – U cha ha ra.

336 – Ga ba ha ra.

337 – Rô ti ra ha ra.

338 – Ba sa ha ra.

339 – Ma cha ha ra.

340 – Cha ta ha ra.

341 – Si pi ta ha ra.

342 – Pát lác da ha ra.

343 – Khin ta ha ra.

344 – Pu sư pa ha ra.

345 – Phô ra ha ra.

346 – Ba sê ha ra.

347 – Pún pa chít ta.

348 – Tát si cha chít ta.

349 – Lu ta ra chít ta.

350 – Dác sa gơ ra ha.

351 – Ra sát sa gơ ra ha.

352 – Pay lê ta gơ ra ha.

353 – Pi sa cha gơ ra ha.

354 – Pu ta gơ ra ha.

355 – Cu ban đa gơ ra ha.

356 – Si khin ta gơ ra ha.

357 – U tát ma ta gơ ra ha.

358 – Sê dê gơ ra ha.

359 – A pa sát ma ra gơ ra ha.

360 – Chác khu cát, đa ky ni gơ ra ha.

361 – Ri pút ti gơ ra ha.

362 – Cha mi ca gơ ra ha.

363 – Sa cu ni gơ ra ha.

364 – Mu ta ra, nan ti ca gơ ra ha.

365 – A lam ba gơ ra ha.

366 – Khin tu pa ni gơ ra ha.

367 – Sập phạt ra, in ca hê ca.

368 – Chuy ti dác ca.

369 – Tát lê ti dác ca.

370 – Chê tát thác ca.

371 – Ni đê sập phạt ra, pi sam ma sập phạt ra.

372 – Pô ti ca,

373 – Pi ti ca,

374 – Sít lê si mi ca.

375 – Sa ni pun ti ca.

376 – Sát va sập phạt ra.

377 – Sít ru kít tê.

378 – Mút đa bi tát ru chê kim.

379 – A y ru khim.

380 – Mu khu ru khim.

381 – Khít ri tát ru khim.

382 – Khít ra ha, khít lam.

383 – Khít na su lam.

384 – Tan ta su lam.

385 – Ngát ri da su lam.

386 – Mát ma su lam.

387 – Pát ri si ba su lam.

388 – Pi lát si cha su lam.

389 – U ta ra su lam.

390 – Khít chi su lam.

391 – Pát si ti su lam.

392 – U ru su lam.

393 – Sang ca su lam.

394 – Hát si ta su lam.

395 – Pát ta su lam.

396 – Sa phang ang ca pát ra, chang kha su lam.

397 – Pu ta bi ta đa.

398 – Đa ky ni sấp ba ra.

399 – Ta tát ru ca, kin chát ru kít chi, ba lu ta pi.

400 – Sát pát ru ha lang ca.

401 – Su sa tát ra, sa na khít ra.

402 – Pi sa du ca.

403 – A ky ni, u ta ca.

404 – Mát ra bê ra, kin ta ra.

405 – A ca ra, mít ri chát, than lim pu ca.

406 – Ti lất chi cha.

407 – Pi ri sít chít ca.

408 – Sát va na khu ra.

409 – Si dan ga pi, khít ra ri dác sa, tát ra sô.

410 – Mát ra si, phê ti sam sa bê sam.

411 – Si ta ta, pa tơ ra.

412 – Ma ha pát cha ru, sít ni sam.

413 – Ma ha pa ra chang ky lam.

414 – Da pa tát đa sa du cha na.

415 – Pin tan ly na.

416 – Pi đa da, ban đam ca ru mi.

417 – Ti su, ban đam ca ru mi.

418 – Pát ra pi đa, ban đam ca ru mi.

419 – Ta đya tha.

420 – A ôm,

421 – A na lê,

422 – Bi su đê,

423 – Bê ra, pát cha ra, đa ri.

424 – Pun đa pun đa ni,

425 – Pát cha ra pang ni phun.

426 – Hu hum tu ru ung phun,

427 – Sô va ha.

Hack Chú Bé Rồng Full 2023 ❤️ Tặng Code, Acc Vip Miễn Phí

Hack Chú Bé Rồng Full 2023 ❤️ Tặng Code, Acc Vip Miễn Phí ✅ Hướng Dẫn Các Bước Nhập Giftcode, Tặng Tài Khoản Chú Bé Rồng Miễn Phí

Chú Bé Rồng hay còn được biết đến với cái tên là Ngọc Rồng Online (NRO), một trong những siêu phẩm game nhập vai gắn liền với tuổi thơ game thủ. Trò chơi này được phát triển dựa trên cốt truyện của bộ truyển tranh huyền thoại Dragon Ball (7 Viên Ngọc Rồng).

Bước vào trò chơi, game thủ sẽ được hóa thân thành cậu bé Son Goku và dấn thân vào hành trình đi tìm ngọc rồng. Trên đường đi, người chơi sẽ phải đương đầu với nhiều thế lực xấu xa và cần phải đánh bại chúng mới có thế tiếp tục bước tiếp. Anh em cũng đừng lo lắng vì cùng sát cánh chiến đấu với bạn là những người đồng đội có cùng mục tiêu và chí hướng.

TẶNG BẠN CƠ HỘI ⚡️ Nhận Nick Nro ⚡️

Lợi Thế Chú Bé Rồng Hách là gì? Khi hack game sẽ nhận được tài nguyên gần như không giới hạn trên tài khoản trò chơi của mình… Bạn sử dụng tất cả các tài nguyên này để nâng cấp mọi thứ trong game. Ngoài ra, nhân vật của bạn sẽ trở nên có sức mạnh phi thường.

❤️ MỜI CÁC BẠN NHẬP NGAY ❤️ Code Ngọc Rồng

👍 TẶNG NGAY CHO ANH EM 🎁 THẺ CÀO MIỄN PHÍ 🎁 100K 200K 500k

NHANH TAY SỞ HỮU 👇 Nhận Thẻ Cào 50k Miễn Phí 👇 Tặng Cạc 50k Viettel Mobi

Đừng vội bỏ qua hướng dẫn Hách Chú Bé Rồng 1.9.6:

Có thể bạn sẽ cần đến bản Hách Chú Bé Rồng 1.9.3:

HỐT QUÀ NGAY ✅ Thẻ Vina ✅ Kho Thẻ Chưa Cào Miễn Phí

Chia sẻ anh em game thủ thêm hướng dẫn Hách Chú Bé Rồng Gamehayvl:

Nhất định đừng bỏ qua bản Chú Bé Rồng Hách Full Tiềm Năng.

Có thể bạn sẽ cần đến Hack Chú Bé Rồng Online:

TẶNG BẠN ⚡️ Nhận Thẻ Cào 100k Miễn Phí ⚡️ Cạc Viettel Mobifone Free

❤️ MỜI CÁC BẠN THAM GIA ❤️ Vòng Quay Thẻ Cào Miễn Phí

Tiếp tục là hướng dẫn Chú Bé Rồng Hack Full cho anh em quan tâm.

Có Nên Tải Bản Hack Chú Bé Rồng Apk? chúng tôi khuyến cáo các bạn không nên tải về. Vì khi nhấn vào link tải về thì nó có thể chứa những virus độc hại, xâm nhập vào tài khoản và thiết bị của bạn. Ngoài ra tài khoản của bạn có thể đối diện với nguy cơ bị khóa bởi nhà phát hành. Bởi đây là hành vi vi phạm với điều khoản sử dụng trò chơi.

QUÀ HẤP DẪN CHO ANH EM 💕 Mã Thẻ Garena Miễn Phí 💕 100K, 500K

Để hỗ trợ cũng như gửi những món quà đặc biệt đến những game thủ yêu thích các trò chơi của nhà phát hành, Code Chú Bé Rồng 2023 là hình thức được NPH áp dụng để gửi những món quà thông qua các hoạt động và sự kiện khác nhau. Sở hữu những giftcode này, người chơi có thể đổi quà, nâng cấp nhân vật, nhận được những vật phẩm vô cùng giá trị và ý nghĩa.

HNJ75FHN08Q4MP1Z  (Phần quà gồm: 500 ngọc, 3.000.000 vàng)

WP9R1A7BPQN0FCIW  (300 ngọc, 5.000.000 vàng, ngọc rồng 5 sao)

M8QB41FV7MDX3TLS  (Ngọc rồng 3 sao, 1000 ngọc)

TB5H9Z0GK71C4XL8    (1.000.000 vàng, Rada cấp 8, ngọc rồng 6 sao x2)

VHJ4MOO5VMSZ9AVR (2.000.000 vàng, 100 ngọc)

HWJISHDIHAJIEUWHG

KOWABJDJWHJEJAKAO

CỰC NÓNG 👉 NHẬN LIỀN TAY 👉 Thẻ Mobi Miễn Phí

ADRXSKC6318ZMH4

6GRKR0C0RG880C9

Y1C4ET6636YAAC4C

E9FDMSIWWJ61PE4

JSJEUR893NJASKWL

BJQDW463KA9KKSI

MSEGDWJ3CF095A

HSBQJK2B48KJAHD

MAJDWJF 76BKA18

QINWBDYSKN79ER

TẶNG ANH EM 🌹 Mua Mã Thẻ Garena 🌹 Vòng Quay Thẻ Cào Garena Free

DAGXSVKC631VD8ZM5

MAKHVABSKB7CC99Y9

MJHKSNCFK000679N8

AJHWUE000BXK76K90

AMNHS000KBD78OS8

MASJGB000DM450M6

MẠNKSY00067FFLSN90

MBAJWBD0007FF5KA1

MABS000GJY3499FF0

MNW000HUE71HYT0N

NHẤT ĐỊNH ĐỪNG BỎ LỠ DANH SÁCH ⚡️ Code Vip ⚡️

Để đáp ứng được số lượng người chơi tăng vọt như vậy thì NPH đã tung ra rất nhiều mã khuyến mại Nhập Code Chú Bé Rồng đến tay người chơi.

MZ9CBD06H10GFOI4

UAMDH10G80JREM5I

NHD8EH10GJI0MP6L

LAGE8H10GRJ30MIP

TEBD8H10GSJFIQMI

NAGD8SJRIQMH10G7

NAH10GMZ8SJRUP4L

7SHDH10GUEJ86P5L

BZNSU09KH10GRP4O

❤️ Mời Anh Em Tham Khảo List Mã Quà Tặng ❤️ Code Tân Thủ

Bước 1: Bạn hãy vào phần chỗ nạp thẻ, lúc này chúng ta sẽ thấy ô nhập gift code. Nhấn vào đây để chuyển tới giao diện nhập Giftcode ngọc rồng.

Bước 2: Lúc này chúng ta hãy dán code có được vào ô trống rồi nhấn OK.

Ngay lập tức các phần thưởng sẽ được hiển thị ra rõ ràng. Bạn có thể vào túi đồ để kiểm tra lại phần thưởng vừa nhận được.

Lưu ý:

Mỗi mã code sẽ chỉ sử dụng được 1 lần trên 1 tài khoản. Người chơi có thể sử dụng mã giftcode này để nhập vào tài khoản khác.

Giftcode phải do nhà phát hành cung cấp mới có hiệu lực. Nếu như bạn lấy hoặc mua ở nguồn không tin cậy sẽ không thể sử dụng được.

Tặng Acc: noidayanhchoem42742 / mật khẩu: choem2832

Tặng Acc: tranvanthanh38492 / mật khẩu: thanh3693

Tặng Acc: duongmattinhyeu28394 / mật khẩu: luatinh2884

Tặng Acc: cogaibenho49292 / mật khẩu: benho49294

Tặng Acc: muonbenanh848294 / mật khẩu: benanh29392

Tặng Acc: haibancuaanh4842 / mật khẩu: lamnen39492

Tặng Acc: chungsuc84923 / mật khẩu: 392832

Tặng Acc: quakhudauthuong1083 / pass: qk2839

Tặng Acc: tinhyeutronven19492 / pass: ty19482

Tặng Acc: loinaochonhau5678 / pass: min2843

Tặng Acc: chicanaioben29392 / mật khẩu: thuong9293

Tặng Acc: thuongcannuocmat19273 / mật khẩu: karrik8329

Tặng Acc: ngayemden8382 / mật khẩu: viem2832

Tặng Acc: duoiconmuatinhyeu6473 / mật khẩu: ty2924

Tặng Acc: ngaycuame9998 / mật khẩu: me949294

Tham Khảo Thêm Bộ Sưu Tập Tài Khoản Miễn Phí 👉 👉 Acc Ngọc Rồng

Du Lịch Huế Khám Phá Khu Lăng Mộ Độc Đáo Nhất Việt Nam

Huế không chỉ nổi tiếng với sông Hương, chùa Thiên Mụ, với khu chợ Đông Ba sầm uất mà còn bởi hệ thống đền đài lăng tẩm tuyệt đẹp của các vị vua triều Nguyễn. Du lịch Huế không thể bỏ qua cơ hội thăm lăng vua Khải Định – vị vua tân thời nhất của lịch sử Việt.

Kiến trúc có sự giao thoa văn hóa Đông Tây

Lăng Khải Định là một trong những công trình có sự đầu tư xa hoa nhất và phải kéo dài đến 11 năm (1920 -1931), khu lăng đặc biệt này mới được hoàn thành. Tương truyền, để xây dựng sinh phần cho mình, vua Khải Định đã tham khảo rất nhiều tấu trình của các thầy địa lý. Là một vị vua tân thời, Khải Định cử người sang Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản để tìm mua các vật liệu. Kiến trúc của lăng Khải Định không tuân theo tôn chỉ của một trường phái tôn giáo nào mà có sự pha trộn táo bạo giữa nhiều trường phái kiến trúc của phương Đông và phương Tây: trụ biểu dạng stoupa của nhà Phật; hàng rào như những cây thánh giá khẳng khiu; nhà bia với những hàng cột bát giác và vòm cửa theo lối Roman biến thể. Bên trong chính điện là những hoa văn chạm trổ hết sức tinh xảo. Chính vì vậy, không hề quá khi nói rằng lăng Khải Định là khu lăng mộ độc đáo nhất Việt Nam và mang lại những giá trị nhất định cho du lịch Huế.

Cung Thiên Định

Nổi bật nhất trong kiến trúc của khu lăng mộ vua Khải Định có lẽ là cung Thiên Định. Đây là nơi chôn cất thi hài vua, cũng là nơi có thiết kế đặc sắc và có giá trị nghệ thuật nổi bật nhất cho đến ngày hôm nay. Cung Thiên Ðịnh nằm ở vị trí cao nhất gồm 5 phần liền nhau: hai bên là Trực Phòng dành cho lính hộ lăng, phía trước là Ðiện Khải Thành – nơi có án thờ và chân dung Khải Ðịnh, chính giữa là bửu tán, pho tượng nhà vua bằng đồng đúc với tỷ lệ 1/1 và mộ phần ở phía dưới, trong cùng là khám thờ bài vị của vua khi quá cố. Đáng chú ý là ba bức bích họa “Cửu long ẩn vân” được trang trí trên trần của 3 gian nhà giữa trong cung Thiên Định. Một nét đặc biệt khác khiến du khách khi đến thăm lăng Khải Định đều phải trầm trồ là tất cả các chi tiết đều được trang trí bằng nghệ thuật khảm kính sứ.

Nơi trưng bày những hiện vật quý giá

Ngoài việc có kiến trúc khá độc đáo, lăng Khải Định cũng là nơi trưng bày những hiện vật có giá trị về lịch sử, văn hóa. Đó là những bộ tranh tứ quý, bát bửu, ngũ phúc, bộ khay trà, vương miện, kể cả những vật dụng rất hiện đại như đồng hồ báo thức, vợt tennis, đèn dầu hỏa cũng được trang trí nơi đây. Đặc biệt, pho tượng đồng vua Khải Định được đúc tại Pháp vào năm 1920 cũng là một trong những hiện vật khiến khách du lịch tò mò, thích thú. Du khách đến thăm lăng Khải Định không chỉ có cơ hội được chiêm ngưỡng và khám phá mà còn được nghe những bài thuyết minh hấp dẫn về triều đại của vị vua tân thời này. Lăng Khải Định cho đến nay vẫn mang những giá trị đặc biệt không chỉ đối với văn hóa, lịch sử mà còn đối với du lịch Huế. Nếu có dịp đến đây, đừng bỏ qua cơ hội được tham quan công trình có kiến trúc độc đáo bậc nhất Việt Nam này.

Theo Võ Vân Anh (Wiki Travel)

Đăng bởi: Ngọc Yến

Từ khoá: Du lịch Huế khám phá khu lăng mộ độc đáo nhất Việt Nam

Full Từ Vựng Tiếng Anh Dã Ngoại Chuẩn Bản Xứ – Teachersgo Blog

Dã ngoại tiếng Anh là picnic, được cho là bắt nguồn từ chữ pique-nique trong tiếng Pháp. Vào thế kỷ 18 thì dã ngoại là một hoạt động của giới quý tộc hoàng gia, rất chú trọng đến chi tiết. Nhưng phát triển dần cho đến ngày nay, dã ngoại đã trở thành những buổi tụ họp ngoài trời dành cho gia đình, bạn bè, người yêu vào những buổi chiều cuối tuần, nằm trên bãi cỏ, tận hưởng ánh nắng ấm áp và những bữa ăn tự làm đơn giản và ngon miệng. Có phải bạn cũng có một khát khao về buổi dã ngoại thuộc về riêng mình không?

Từ vựng tiếng Anh dã ngoại về đồ dùng dã ngoại cơ bản

Thức ăn cần đem cho buổi dã ngoại

Những hoạt động dã ngoại thú vị

1. TỪ VỰNG TIẾNG ANH DÃ NGOẠI VỀ ĐỒ DÙNG DÃ NGOẠI CƠ BẢN

Picnic mat: thảm dã ngoại

Mat (n.): thảm, chiếu, tấm lót

Picnic basket: giỏ dã ngoại

Basket (n.): giỏ, rổ (trong bóng rổ)

Picnic table: bàn dã ngoại

Food storage container: hộp đựng thức ăn

Storage (n.): sự đựng, sự dự trữ

Container (n.): đồ đựng, đồ chứa

Reusable foodware: bộ đồ ăn có thể tái sử dụng

Reusable fork (n.): nĩa có thể tái sử dụng

Reusable chopsticks (n.): đũa có thể tái sử dụng

Plate/ dish (n.): đĩa

Tray/ salver (n.): khay hoặc loại đĩa tương đối to

Cup/glass (n.): cốc, ly

Thermosbottles (n.): bình giữ nhiệt

Tumbler (n.): cốc (có thể mang theo bên mình)

Stainlesssteelstraw (n.): ống hút inox

Cupcarrier (n.): quai vải đựng ly

Napkin/papertowel (n.): khăn ăn, khăn giấy

Mosquito repellent: thuốc đuổi muỗi

Mosquito (n.): muỗi

Repel (v.): xua đuổi, đẩy lùi

Repellent (n.): thuốc trừ sâu

2. ĐỒ DÙNG CẦN THIẾT CHO BUỔI DÃ NGOẠI

Sunglasses: kính râm

Parasol: dù che nắng

Cushion: cái đệm, cái nệm lót

Throw pillow: gối kê

Tent: lều trại

Pitch a tent: dựng lều

Sun hat: mũ che nắng

Selfie stick: gậy tự sướng

Monopod: giá đỡ/chân đế (chụp tự sướng)

Tiền tố mono- có nghĩa là: đơn

Pod (n.): chân, giá (giá ba chân dùng trong nhiếp ảnh là tripod)

3. THỨC ĂN CẦN ĐEM CHO BUỔI DÃ NGOẠI

Sandwich: bánh mì sandwich

Brownie: bánh brownie

Cookie/cracker: bánh quy

Crack (v.): nứt, vỡ tan

Crack (n.): vết nứt

Salad: xà lách trộn

Sushi: sushi

Bread: bánh mì

4. NHỮNG HOẠT ĐỘNG DÃ NGOẠI THÚ VỊ

Frisbee: đĩa ném

Kite: diều

Động từ thả diều: fly

I want to fly a kite with my friends in the park.

Tôi muốn đi thả diều trong công viên với đám bạn tôi.

Ball: chơi bóng

I played ball with my dad on the grass when we went on a picnic last Sunday.

Tôi đã chơi bóng với bố trên bãi cỏ vào buổi picnic hồi tuần trước.

5. NHỮNG ĐỊA ĐIỂM ĐI DÃ NGOẠI SIÊU HOT Ở ĐÀI LOAN

Taipei Expo Park: Công viên triển lãm Đài Bắc

Expo/ exposition (n.): hội chợ trưng bày, triển lãm

Daan Forest Park: Công viên rừng rậm Daan

National Taiwan University: Đại học Đài Loan

Huashan1914 Creative Park: Công viên sáng tạo Huashan1914

The Luce Chapel (In the Tung Hai University): Giáo đường The Luce (trong trường đại học Tung Hai)

Chapel (n.): giáo đường, nhà thờ

Fulfillment Amphitheater: Công viên Wen-Xin (vì bên trong có rạp hát ngoài trời chỉnh chu nên đã lấy tên tiếng Anh như vậy)

Fulfillment (n.): hoàn chỉnh, đầy đủ

Tiền tố amphi- có nghĩa là: hai bên, xung quanh

Amphitheater (n.): rạp hát vòng tròn ngoài trời, giảng đường có bậc

Kaohsiung Museum of Fine Arts: Bảo tàng Mỹ thuật Cao Hùng

Fine art (n.): tên gọi chung của nghệ thuật, tác phẩm mỹ thuật

The Pier-2 Art Center: Trung tâm nghệ thuật bến tàu 2

Pier (n.): bến tàu, đê chắn sóng

LIST 22 loại hình khách sạn tiếng Anh bạn phải biết

Bánh mì tiếng Anh? 27 từ vựng tiếng Anh về bánh mì

Thốt Nốt – Wikipedia Tiếng Việt

Bài này viết về một quận của Cần Thơ, về loài thực vật cùng tên, xem bài Chi Thốt nốt

Thốt Nốt là một quận nội thành trực thuộc thành phố Cần Thơ, Việt Nam. Quận Thốt Nốt nằm ở cửa ngỏ phía bắc của Thành phố Cần Thơ, lãnh thổ bao gồm phần đất liền và dãy cù lao Tân Lộc hình thoi nằm trên Sông Hậu. Quận Thốt Nốt được xem là quận có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp và du lịch sinh thái. Đây là quận đông dân thứ 2 sau Ninh Kiều.

Trước năm 2004, Thốt Nốt vốn là một huyện thuộc Tỉnh Cần Thơ cũ và trong quy trình tiến độ 2004 – 2009, Thốt Nốt là một huyện ngoài thành phố của TP Cần Thơ thường trực Trung ương, với huyện lỵ là thị xã Thốt Nốt. Địa bàn huyện Thốt Nốt trước năm 2004 rất to lớn, gồm có hàng loạt quận Thốt Nốt, hàng loạt huyện Vĩnh Thạnh và một phần huyện Cờ Đỏ lúc bấy giờ. Ngày 2 tháng 1 năm 2004, theo Nghị định số 05/2004 / NĐ-CP, vùng đất huyện Thốt Nốt cũ được chia thành những đơn vị chức năng hành chính mới là huyện Thốt Nốt và huyện Vĩnh Thạnh của thành phố Cần Thơ thường trực Trung ương .

Ngày 23 tháng 12 năm 2008, theo Nghị định số 12/NĐ-CP, lại giải thể huyện Thốt Nốt cũ để thành lập mới quận Thốt Nốt. Ngoài ra, phần đất còn lại của huyện Thốt Nốt cũ cũng được nhập vào huyện Vĩnh Thạnh và huyện Cờ Đỏ mới thay đổi địa giới hành chính lúc đó.

Bạn đang đọc: Thốt Nốt – Wikipedia tiếng Việt

Quận có diện tích quy hoạnh 118 km², dân số năm 2023 là 155.360 người, tỷ lệ dân số đạt 1.317 người / km². [ 2 ]Ngoài ra, quận còn quản trị hành chính cồn Tân Lộc, một cù lao lớn nằm giữa hai nhánh sông Hậu .

Ban đầu, địa điểm Thốt Nốt chỉ là tên một ngôi chợ tại thôn Thạnh Hòa Trung ( sau này là làng Thạnh Hòa Trung ) thuộc tỉnh An Giang thời nhà Nguyễn độc lập và sau đó là tỉnh Long Xuyên thời Pháp thuộc. Cũng về sau, làng Thạnh Hòa Trung được chia ra thành hai làng mới, lấy tên là làng Thạnh Hòa Trung Nhứt và làng Thạnh Hòa Trung Nhì. Từ đó, chợ Thốt Nốt và khu vực xung quanh thuộc về địa phận làng Thạnh Hòa Trung Nhứt .Chính quyền thực dân Pháp cho xây dựng quận thường trực tỉnh Long Xuyên và đặt tên là quận Thốt Nốt do lấy theo tên gọi Thốt Nốt vốn là nơi đặt quận lỵ .

Sau này thực dân Pháp triển khai hợp nhất một số ít làng lại và lấy tên gọi mới cho những làng như : Thuận Hưng ( hợp nhất Tân Thuận Đông và Tân Hưng ), Thạnh Hòa Trung An ( hợp nhất Thạnh Hòa Trung Nhì và Thạnh An ) .Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, chính quyền sở tại kháng chiến của Việt Minh bỏ tên tuổi ” quận ” và thay bằng ” huyện “. Cũng sau năm 1945, tổng An Phú được tách ra để xây dựng quận Lấp Vò thuộc tỉnh Long Xuyên, sau đó lại giao quận Lấp Vò cho tỉnh Sa Đéc quản trị .Chính quyền kháng chiến bắt đầu vẫn đặt huyện Thốt Nốt thuộc tỉnh Long Xuyên. Ngày 12 tháng 9 năm 1947, huyện Thốt Nốt thuộc tỉnh Long Châu Hậu. Ngày 7 tháng 2 năm 1949, huyện Thốt Nốt được chuyển giao cho tỉnh Cần Thơ quản trị. Đến cuối năm 1954, huyện Thốt Nốt trở lại thuộc tỉnh Long Xuyên như cũ .

Trước đây, vào thời Pháp thuộc, vùng đất những làng Thạnh Phú và Thạnh Quới dân cư địa phương tập trung chuyên sâu sinh sống rất ít và thưa thớt. Năm 1954, phần đông đồng bào miền Bắc, phần đông là theo đạo Thiên Chúa đã di cư vào miền Nam và đến vùng đất làng Thạnh Qưới thuộc tổng Định Mỹ, quận Thốt Nốt lập nghiệp, sinh sống cho đến ngày này. Lúc bấy giờ, vùng đất này còn được gọi là ” Dinh điền Cái Sắn ” .Sau năm 1956, những làng gọi là xã. Từ năm 1956 cho đến năm 1975, chính quyền sở tại Nước Ta Cộng hoà đặt quận Thốt Nốt thuộc tỉnh An Giang. Ngày 4 tháng 3 năm 1958, xã Thạnh Quới tách đất lập mới xã Thạnh An cùng thuộc quận Thốt Nốt. Địa bàn xã Thạnh An vốn tập trung chuyên sâu phần đông đồng bào miền Bắc di cư theo đạo Thiên Chúa .Năm 1962, giao xã Thạnh Phú về cho quận Khắc Trung ( đến năm 1964 lại đổi tên là quận Thuận Trung ) thuộc tỉnh Phong Dinh quản trị. Ngày 25 tháng 6 năm 1964, quận Thốt Nốt nhận thêm xã Vĩnh Trinh tách từ quận Châu Thành cùng thuộc tỉnh An Giang .Sau năm 1965, cấp tổng bị giải thể, những xã thường trực quận. Quận Thốt Nốt có 9 xã thường trực : Thạnh Hoà Trung Nhứt ( quận lỵ ), Thạnh Hoà Trung An, Thới Thuận, Thuận Hưng, Tân Lộc Tây, Tân Lộc Đông, Vĩnh Trinh, Thạnh Quới và Thạnh An .Năm 1972, tên những xã ” Thạnh Hoà Trung Nhứt ” và ” Thạnh Hoà Trung An ” rút lại chỉ còn 2 chữ là ” Trung Nhứt ” và ” Trung An ” .Trước năm 1975, vùng đất Thốt Nốt ( gồm cả hàng loạt huyện Vĩnh Thạnh và một phần huyện Cờ Đỏ ) đã từng có thời kỳ thuộc về Tỉnh Long Xuyên và sau đó là tỉnh An Giang .

Theo Nghị định số 03 / NĐ-76 ngày 24 tháng 2 năm 1976 và Quyết định số 17 / QĐ-76 ngày 24 tháng 3 năm 1976, nhà nước Nước Ta quyết định hành động hợp nhất ba đơn vị chức năng hành chính cấp tỉnh ngang bằng nhau là tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Cần Thơ và thành phố Cần Thơ để xây dựng tỉnh mới : tỉnh Hậu Giang. Lúc này, Thốt Nốt trở thành huyện của tỉnh Hậu Giang. Huyện Thốt Nốt bắt đầu gồm có thị xã Thốt Nốt và 9 xã : Tân Lộc, Thạnh An, Thạnh Phú, Thạnh Quới, Thới Thuận, Thuận Hưng, Trung An, Trung Nhứt, Vĩnh Trinh .Ngày 15 tháng 9 năm 1981, chia xã Thạnh An thành 2 xã : Thạnh An và Thạnh Thắng. [ 3 ]Ngày 28 tháng 3 năm 1983, Hội đồng bộ trưởng phát hành quyết định hành động 21 – HĐBT [ 4 ], theo đó :

Chia xã Trung An thành 2 xã: Trung An và Trung Hưng

Chia xã Thạnh Quới thành 2 xã: Thạnh Qưới và Thạnh Lộc

Chia xã Trung Nhứt thành 2 xã: Trung Nhứt và Trung Kiên.

Ngày 16 tháng 9 năm 1989, sáp nhập xã Trung Kiên vào xã Trung Nhứt. [ 5 ]Ngày 26 tháng 12 năm 1991, Quốc hội Nước Ta phát hành Nghị quyết chia tỉnh Hậu Giang thành tỉnh Cần Thơ và tỉnh Sóc Trăng, huyện Thốt Nốt thuộc tỉnh Cần Thơ, gồm có thị xã Thốt Nốt và 12 xã : Tân Lộc, Thạnh An, Thạnh Lộc, Thạnh Phú, Thạnh Quới, Thạnh Thắng, Thới Thuận, Thuận Hưng, Trung An, Trung Hưng, Trung Nhứt, Vĩnh Trinh. [ 6 ]Ngày 24 tháng 8 năm 1999, xây dựng xã Trung Kiên trên cơ sở 1.348,94 ha diện tích quy hoạnh tự nhiên và 23.979 nhân khẩu của xã Trung Nhứt ; 115 ha diện tích quy hoạnh tự nhiên và 1.942 nhân khẩu của xã Thuận Hưng. [ 7 ]Ngày 4 tháng 8 năm 2000, xây dựng thị xã Thạnh An trên cơ sở 185,51 ha diện tích quy hoạnh tự nhiên và 3.000 nhân khẩu của xã Thạnh Thắng ; 1.595,1 ha diện tích quy hoạnh tự nhiên và 9.157 nhân khẩu của xã Thạnh An. [ 8 ]Ngày 19 tháng 4 năm 2002, nhà nước phát hành Nghị định 47/2002 / NĐ-CP [ 9 ], theo đó :

Thành lập xã Trung Thạnh trên cơ sở 2.194,8 ha diện tích tự nhiên và 15.864 nhân khẩu của xã Trung An.

Thành lập xã Thạnh Mỹ trên cơ sở 2.481,65 ha diện tích tự nhiên và 11.448 nhân khẩu của xã Thạnh Quới.

Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Quốc hội Việt Nam thông qua Nghị quyết số 22/2003/QH11 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh[10]. Theo đó, chia tỉnh Cần Thơ thành thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương và tỉnh Hậu Giang, huyện Thốt Nốt thuộc thành phố Cần Thơ, bao gồm 2 thị trấn: Thốt Nốt (huyện lỵ), Thạnh An và 15 xã: Tân Lộc, Thạnh An, Thạnh Lộc, Thạnh Mỹ, Thạnh Phú, Thạnh Quới, Thạnh Thắng, Thới Thuận, Thuận Hưng, Trung An, Trung Hưng, Trung Kiên, Trung Nhứt, Trung Thạnh, Vĩnh Trinh.

Ngày 2 tháng 1 năm 2004, nhà nước phát hành Nghị định số 05/2004 / NĐ-CP [ 11 ]. Theo đó :

Điều chỉnh một phần diện tích và dân số của xã Vĩnh Trinh về xã Thới Thuận quản lý.

Tách thị trấn Thạnh An và 8 xã: Thạnh An, Thạnh Lộc, Thạnh Mỹ, Thạnh Phú, Thạnh Quới, Thạnh Thắng, Trung Hưng, Vĩnh Trinh để thành lập huyện Vĩnh Thạnh.

Huyện Thốt Nốt còn lại 17.110,08 ha diện tích quy hoạnh tự nhiên, dân số là 189.641 người với 8 đơn vị chức năng hành chính thường trực, gồm có thị xã Thốt Nốt và 7 xã : Tân Lộc, Thới Thuận, Thuận Hưng, Trung An, Trung Kiên, Trung Nhứt, Trung Thạnh .Ngày 6 tháng 11 năm 2007, chia xã Thuận Hưng thành 2 xã : Thuận Hưng và Tân Hưng. [ 12 ]Cuối năm 2007, huyện Thốt Nốt có 9 đơn vị chức năng hành chính thường trực, gồm có thị xã Thốt Nốt ( huyện lỵ ) và 8 xã : Tân Hưng, Tân Lộc, Thới Thuận, Thuận Hưng, Trung An, Trung Kiên, Trung Nhứt, Trung Thạnh .Ngày 23 tháng 12 năm 2008, nhà nước phát hành Nghị định số 12 / NĐ-CP [ 13 ]. Theo đó :

Điều chỉnh địa giới hành chính huyện Thốt Nốt với hai huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ như sau:

Thành lập xã Vĩnh Bình trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích, dân số của hai xã Thới Thuận, Trung Nhứt và chuyển xã này về huyện Vĩnh Thạnh quản lý.

Chuyển xã Trung Thạnh và một phần diện tích, dân số của xã Trung An về huyện Cờ Đỏ quản lý.

Thành lập quận Thốt Nốt và các phường thuộc quận Thốt Nốt như sau:

Thành lập quận Thốt Nốt trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của huyện Thốt Nốt.

Chuyển thị trấn Thốt Nốt và 4 xã: Tân Hưng, Tân Lộc, Thuận Hưng, Trung Kiên thành 4 phường có tên tương ứng.

Chia xã Thới Thuận thành 2 phường: Thới Thuận và Thuận An.

Thành lập phường Thạnh Hòa trên cơ sở điều chỉnh phần diện tích, dân số còn lại của xã Trung An và một phần diện tích, dân số của xã Trung Nhứt.

Thành lập phường Trung Nhứt trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số còn lại của xã Trung Nhứt.

Quận Thốt Nốt được chia thành 9 phường : Tân Hưng, Tân Lộc, Thạnh Hòa, Thốt Nốt, Thới Thuận, Thuận An, Thuận Hưng, Trung Kiên và Trung Nhứt .

Hiện nay trên địa phận quận có những trường từ mần nin thiếu nhi, TH, trung học cơ sở và trung học phổ thông như :

Trường Mầm non Thốt Nốt

Trường TH Thốt Nốt 1

Trường TH Thốt Nốt 2

Trường TH Thốt Nốt 3

Trường TH Thuận An 1

Trường TH Thới Thuận 1

Trường TH Thới Thuận 2

Trường TH Trung Nhứt 2

Trường THCS Thốt Nốt

Trường THCS Thuận Hưng

Trường THCS Trung An

Trường THPT Thốt Nốt

Trường THPT Thới Thuận

Trường THCS & THPT Thới Thuận

Trung tâm GDNN – GDTX Quận Thốt Nốt

Hiện nay trên địa phận quận có Bệnh viện Đa Khoa quận và TT Y tế Quận .

Linh Sơn Cổ Miếu

Đình Thạnh Hoà Thốt Nốt

Đình Tân Lộc Đông

Đình Thuận Hưng

Khu Tưởng Niệm Mộc Quán – Nguyễn Trọng Quyền

Làng nghề đan lưới truyền thống Thơm Rơm

Làng bánh tráng Thuận Hưng

Vườn cò Bằng Lăng

Cù Lao Tân Lộc

Thánh đường Bò Ót

Siêu thị Co.opMart Thốt Nốt

Chợ đêm Thốt Nốt

Chợ Tân Lộc Đông

Trung tâm thương mại quận Thốt Nốt

Cầu Vàm Cống

Hiện nay quận Thốt Nốt là quận cửa ngõ phía Tây Bắc thành phố, là đầu mối giao thông vận tải quan trọng gắn với những trục giao thông vận tải về đường đi bộ và đường thủy, gồm có tuyến Đường cao tốc Lộ Tẻ – Rạch Sỏi qua cầu Vàm Cống, Quốc lộ 91 và Quốc lộ 80, tuyến sông Hậu và kênh Cái Sắn .

Các tuyến đường chính:

Quốc lộ 91 (đi qua các phường Tân Hưng, Thuận Hưng, Trung Kiên, Thốt Nốt, Thuận An, Thới Thuận và Trung Nhứt)

Quốc lộ 80 (đi qua phường Thới Thuận)

Tỉnh lộ 921 (đi qua các phường Trung Nhứt và Thạnh Hòa)

Đường địa phương: Với tổng cộng 19 tuyến đường.

Phường Thốt Nốt: Hòa Bình, Tự Do, Bạch Đằng, Lê Thị Tạo, Nguyễn Văn Kim, Nguyễn Thái Học, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Công Trứ, Lê Lợi, Trưng Nữ Vương, 30 Tháng 4, Phan Đình Giót, Sư Vạn Hạnh, Thoại Ngọc Hầu, Nguyễn Hữu Cảnh, Trịnh Hoài Đức, Võ Duy Dương

Phường Thuận Hưng: Mai Văn Bộ

Phường Trung Kiên: Nguyễn Trọng Quyền

Phường Thuận An: Nguyễn Thị Lưu

• Mở rộng đường Nguyễn Trọng Quyền

• Đầu tư tuyến ĐT920B nối quận Ô Môn với quận (đi qua địa bàn các phường Thuận Hưng, Trung Kiên)

• Dự án đường tỉnh 921 : đoạn tuyến thẳng ( điểm đầu giao với tuyến tránh Thốt Nốt – điểm cuối giao với đường cao tốc Cần Thơ – Sóc Trăng – Châu Ðốc ) chiều dài tuyến gồm : thiết kế xây dựng mới đoạn tuyến khoảng chừng 8,63 km và nhánh liên kết N1 dài khoảng chừng 935 m ; tăng cấp, lan rộng ra nhánh liên kết N2 dài khoảng chừng 900 m. Tổng mức góp vốn đầu tư dự án Bất Động Sản dự kiến hơn 871,28 tỉ đồng. Mục tiêu của dự án Bất Động Sản nhằm mục đích giảm tải cho tuyến đường hiện hữu, liên kết tạo thành trục giao thông vận tải liên hoàn với những đường tỉnh 919, đường tỉnh 922, nâng cao năng lực vận tải đường bộ của mạng lưới giao thông vận tải giữa quận Thốt Nốt, huyện Cờ Ðỏ với những địa phương trong khu vực …

Acid Hydrochloric – Wikipedia Tiếng Việt

Bài này viết về acid. Đối với chất khí, xem Hydro chloride

Acid hydrochloric (tiếng Anh: Hydrochloric acid), hay còn gọi là acid muriatic, là một acid vô cơ mạnh, tạo ra từ sự hòa tan của khí hydro chloride (công thức hóa học: HCl) trong nước. Ban đầu, acid này được sản xuất từ acid sulfuric và muối ăn vào thời Phục Hưng, thậm chí từ thời Trung Cổ, sau đó được các nhà hóa học Glauber, Priestley và Davy sử dụng trong các nghiên cứu khoa học của họ. Acid hydrochloric được tìm thấy trong dịch vị, và cũng là một trong những yếu tố gây bệnh loét dạ dày khi hệ thống tự bảo vệ của dạ dày hoạt động không hiệu quả.

Acid hydrochloric đậm đặc nhất có nồng độ tối đa là 40%. Ở dạng đậm đặc, acid này có thể tạo thành các sương mù acid, chúng đều có khả năng ăn mòn các mô con người, gây tổn thương cơ quan hô hấp, mắt, da và ruột. Ở dạng loãng, acid hydrochloric cũng được sử dụng làm chất vệ sinh, lau chùi nhà cửa, sản xuất gelatin và các phụ gia thực phẩm, tẩy rửa, và xử lý da. Acid hydrochloric dạng hỗn hợp đẳng phí (gần 20,2%) có thể được dùng như một tiêu chuẩn cơ bản trong phân tích định lượng.

Bạn đang đọc: Acid hydrochloric – Wikipedia tiếng Việt

Acid hydrochloric được sản xuất với quy mô lớn vào cách mạng công nghiệp ở thế kỷ XVIII, đa phần được sử dụng trong ngành công nghiệp hóa chất để sản xuất nhựa PVC, và những mẫu sản phẩm trung gian như MDI / TDI để tạo ra polyurethane. Có khoảng chừng 20 triệu tấn acid hydrochloric được sản xuất hàng năm .

Vào thế kỷ XVII, Johann Rudolf Glauber ở Karlstadt am Main, Đức, đã sử dụng muối ăn và acid sulfuric để điều chế natri sulfat Na2SO4 bằng phản ứng Mannheim giải phóng khí hydro chloride. Joseph Priestley ở Leeds, Anh đã tạo ra hydro chlorua tinh khiết năm 1772, vào năm 1818 Humphry Davy ở Penzance, Anh đã chứng tỏ rằng thành phần hóa học gồm có hydro và chlor. [ 9 ] [ 9 ] [ 12 ] Phản ứng Mannheim được miêu tả như sau :2 NaCl + H2SO4 → Na2SO4 + 2 HCl [ 13 ]Trong suốt thời kỳ cách mạng công nghiệp ở châu Âu, nhu yếu kiềm tăng, một chiêu thức điều chế công nghiệp do Nicolas Leblanc ( ở Issoundun, France ) đề xuất kiến nghị đã được cho phép sản xuất natri carbonat ( Na2CO3 – tro soda ) với số lượng lớn và giá rẻ. Theo công nghệ tiên tiến Leblanc, muối ăn được chuyển thành tro soda từ acid sulfuric và than, đồng thời giải phóng hydro chloride. Trước khi có luật đạo Alkali 1863 ở Anh và những chủ trương tương tự như ở những vương quốc khác, lượng HCl dư được thải vào không khí. Sau khi trải qua luật đạo, những nhà phân phối tro soda dùng nước để hấp thụ khí này, đồng thời sản xuất acid hydrochloric theo quy mô công nghiệp. [ 9 ] [ 12 ] [ 14 ]Trong thế kỷ XX, công nghệ tiên tiến Leblanc được thay thế sửa chữa trọn vẹn bởi công nghệ tiên tiến Solvay không tạo ra mẫu sản phẩm acid hydrochloric. Vì acid hydrochloric đã được sử dụng thoáng đãng trong nhiều nghành nên nhu yếu thương mại cần có những giải pháp khác để sản xuất nó, một số ít trong những giải pháp này vẫn còn được sử dụng cho đến thời nay. Sau năm 2000, acid hydrochloric hầu hết được sản xuất bằng cách hấp thụ khí hydro chloride từ việc sản xuất những hợp chất hữu cơ công nghiệp. [ 9 ] [ 14 ] [ 15 ]

Từ năm 1988, acid hydrochloric được liệt vào bảng II chất tiền chế, Công ước Liên Hợp Quốc về Chống vận chuyển trái phép ma túy và các chất hướng thần 1998 (Table II precursor under the 1988 United Nations Convention Against Illicit Traffic in Narcotic Drugs and Psychotropic Substances) do nó được sử dụng trong việc điều chế heroin, cocain, và methamphetamine.[16]

Chuẩn độ : Dung dịch chuẩn nhỏ giọt từ buret vào dung dịch analyte trong bình flask. Việc nhỏ giọt kết thúc khi chất chỉ thị màu thay đổi.Acid hydrochloric là acid một nấc, tức nó hoàn toàn có thể phân ly cho ra một ion H + và một ion Cl −. Khi hòa tan trong nước, H + link với phân tử nước tạo thành ion hydronium, H3O + : [ 17 ] [ 18 ]

Khi cho những muối chloride như NaCl vào dung dịch HCl thì chúng không tác động ảnh hưởng đến giá trị pH, điều này cho thấy rằng ion Cl − là một gốc base phối hợp cực kỳ yếu và HCl bị phân ly trọn vẹn trong dung dịch. Đối với những dung dịch acid hydrochloric trung bình đến mạnh, người ta cho rằng số mol H + bằng với số mol HCl, với độ đáng tin cậy 4 chữ số thập phân. [ 17 ] [ 18 ]Trong số sáu acid vô cơ mạnh phổ cập, acid hydrochloric là một acid monoproton ít có năng lực tạo phản ứng giảm số oxy hóa. Nó là một trong những acid mạnh ít ô nhiễm nhất khi tiếp xúc bằng tay ; ngoài tính acid, nó còn gồm có những ion chlor không phản ứng và không ô nhiễm. Các dung dịch acid hydrochloric trung bình-mạnh thì khá không thay đổi khi tàng trữ .Acid hydrochloric thường được dùng thông dụng trong việc chuẩn độ dung dịch base. Các acid chuẩn độ mạnh cho những tác dụng đúng mực hơn do có điểm cuối rõ ràng. Acid hydrochloric dạng hỗn hợp đẳng phí ( gần 20,2 % ) hoàn toàn có thể được dùng như một tiêu chuẩn cơ bản trong nghiên cứu và phân tích định lượng, mặc dầu nồng độ đúng chuẩn của nó phụ thuộc vào vào áp suất khí quyển khi điều chế nó. [ 21 ]Acid hydrochloric thường được dùng trong việc chuẩn bị sẵn sàng mẫu trong hóa nghiên cứu và phân tích. Acid hydrochloric đặc hoàn toàn có thể hòa tan 1 số ít sắt kẽm kim loại, tạo ra những khí hydro và chlor. Nó phản ứng với những hợp chất base như calci carbonat hoặc đồng ( II ) oxide, tạo thành những dung dịch hòa tan hoàn toàn có thể dùng để nghiên cứu và phân tích. [ 17 ] [ 18 ]Như những loại acid khác, HCl có năng lực tính năng với :

Fe + 2HCl → FeCl2+ H2

Oxide base: Tạo muối chloride và nước.

ZnO + 2HCl → ZnCl2 + H2O

base: Tạo muối chloride và nước.

NaOH + HCl → NaCl + H2O

Muối: tác dụng với các muối có gốc anion hoạt động yếu hơn tạo muối mới và acid mới.

Ngoài ra, trong một số ít phản ứng HCl còn biểu lộ tính khử bằng cách khử 1 số ít hợp chất như KMnO4 ( đặc ), MnO2, KClO3 giải phóng khí chlor .

2KMnO4(đặc) + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8 H2O MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2 + 2H2O

[23][24]Nhiệt độ nóng chảy là một hàm của nồng độ HCl trong nước .Các đặc thù vật lý của acid hydrochloric như điểm sôi và điểm nóng chảy, tỷ lệ, và pH phụ thuộc vào vào nồng độ mol của HCl trong dung dịch acid. Chúng đổi khác trong dung dịch với nồng độ Xác Suất rất thấp từ 0 % HCl đến hơn 40 % HCl. [ 17 ] [ 18 ] [ 25 ]Acid hydrochloric ở dạng hỗn hợp hai hợp phần gồm HCl và H2O có điểm sôi hỗn hợp đẳng phí khi nồng độ 20,2 % HCl và nhiệt độ 108,6 °C ( 227 °F ). Có bốn điểm eutecti kết tinh cố định và thắt chặt so với HCl, giữa những dạng tinh thể của HCl • H2O ( 68 % HCl ), HCl • 2H2 O ( 51 % HCl ), HCl • 3H2 O ( 41 % HCl ), HCl • 6H2 O ( 25 % HCl ), và ngừng hoạt động ( 0 % HCl ). Cũng có điểm eutectic rất không thay đổi ở nồng độ 24,8 % giữa dạng băng và HCl • 3H2 O kết tinh. [ 25 ]

Acid hydrochloric được sản xuất với nồng độ lên đến 38 % HCl ( nồng độ Phần Trăm ). Các mức nồng độ cao hơn khoảng chừng 40 % hoàn toàn có thể được sản xuất về mặt hóa học nhưng sau đó vận tốc bay hơi cao dẫn đến mức việc cất giữ và sử dụng cần có những khuyến nghị đặc biệt quan trọng, như trong môi trường tự nhiên áp suất và nhiệt độ thấp. Acid hydrochloric trong công nghiệp thường sử dụng loại 30 % đến 34 %, nhằm mục đích tối ưu hóa trong việc luân chuyển và giảm thất thoát khí HCl ở dạng bay hơi. Các dung dịch sử dụng cho mục tiêu mái ấm gia đình ở Hoa Kỳ, hầu hết là làm vệ sinh, thì có nồng độ nằm trong khoảng chừng 10 % đến 12 %, với những khuyến nghị pha loãng trước khi dùng. Ở Anh, chất này được bán ở dạng ” Spirits of Salt ” dùng cho làm vệ sinh trong nhà, với độ acid tựa như như cấp công nghiệp ở Mỹ. [ 9 ]Hầu hết acid hydrochloric được sản xuất ở Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản ở dạng mẫu sản phẩm phụ theo giải pháp chlor hóa chất hữu cơ. [ 26 ] Các nhà phân phối chính trên quốc tế gồm Dow Chemical, FMC, Georgia Gulf, Tập đoàn Tosoh, Akzo Nobel, và Tessenderlo. Trong đó, Dow Chemical sản xuất 2 triệu tấn hàng năm tính theo khí HCl ; và những công ty còn lại sản xuất từ 0,5 đến 1,5 triệu tấn / mỗi năm. Tổng sản lượng trên quốc tế, tính theo HCl, ước tính 20 triệu tấn / năm, [ 27 ] với 3 triệu tấn / năm từ việc tổng hợp trực tiếp, và phần còn lại là mẫu sản phẩm phụ từ những quy trình tổng hợp hữu cơ và tương tự như. Cho đến nay hầu hết acid hydrochloric được tiêu thụ đa phần bởi những nhà phân phối sử dụng làm nguyên vật liệu, phụ liệu để sản xuất những chế phẩm khác. Thị trường quốc tế tiêu thụ khoảng chừng 5 triệu tấn / năm. [ 9 ]Acid hydrochloric được sản xuất / điều chế theo những tiến trình sau :

Ngọn lửa tổng hợp HCl trong lòQuá trình này tổng hợp trực tiếp từ khí chlor và hydro cho ra mẫu sản phẩm có độ tinh khiết cao. [ 28 ]

H2 + Cl2 → 2 HCl (ΔH= -184,74 KJ/mol)[29]

Phản ứng diễn ra trong buồng đốt được cung ứng khí chlor và Hydro ở nhiệt độ trên 2000 °C xuất hiện ngọn lửa. Để bảo vệ rằng phản ứng diễn ra trọn vẹn, người ta cung ứng lượng Hydro cao hơn chlor một chút ít ( 1-2 % ) để không còn chlor trong mẫu sản phẩm. [ 30 ] Hỗn hợp của Hydro và chlor có năng lực gây nổ do đó cần những thiết bị đặc biệt quan trọng có năng lực chịu nhiệt cao, và một điểm không thuận tiện là những chất phản ứng có ngân sách cao .

Phản ứng với chloride sắt kẽm kim loại, đặc biệt quan trọng là natri chloride ( NaCl ), với acidsulfuric H2SO4 ) hoặc hydro sulfat : [ 28 ] Quá trình này được sử dụng đa phần trong thế kỷ XVIII hay còn gọi là quá trình Leblanc dùng trong sản xuất natri carbonat. Phản ứng diễn ra gồm 2 quá trình : tiến trình 1 ở nhiệt độ khoảng chừng 150 – 250 °C, và tiến trình 2 ở nhiệt độ khoảng chừng 500 đến 600 °C : [ 31 ]

NaCl + H2SO4 đặc → NaHSO4 + HCl↑ NaCl + NaHSO4 → Na2SO4 + HCl↑

Phản ứng tổng hoàn toàn có thể được viết như sau : [ 32 ]

2 NaCl + H2SO4 → Na2SO4 + 2HCl↑

Chiều cân đối phản ứng diễn ra theo hướng tạo khí HCl vì khí này được lấy ra liên tục. Phương pháp được cho phép tạo ra những loại sản phẩm tinh khiết, thường được dùng trong phòng thí nghiệm. Phương pháp này không được dùng trong sản xuất thương mại vì acid sulfuric đắt hơn acid hydrochloric .

Các phản ứng chính :

Nhiệt phân 1,2-dichloroethan tạo thành vinyl chloride, 90% lượng acid hydrochloric đường sản xuất ở Mỹ dùng phương pháp chlor hóa này:[28]

C

2

H

4

+

Cl

2

C

2

H

4

Cl

2

C

2

H

4

Cl

2

C

2

H

3

Cl

+ HCl

Cl2 + RH → RCl + HCl với R-là gốc hydrocarbon.

phản ứng trao đổi gốc chlor với HF. Phản ứng này được dùng để chuyển sản phẩm chlor hóa (RCl) tạo ra HCl.[34]

RCl + HF → RF + HCl

Tổng hợp tetrafluoroethen từ việc nhiệt phân chlorodifluoromethan:

2 CHF2Cl → CF2=CF2 + 2 HCl

Từ đốt rác thải hữu cơ chlor:[28][34]

C

4

H

6

Cl

2

+ 5

O

2

→ 4

CO

2

+ 2

H

2

O + 2HCl

2Fe

Cl

3

+ 6

H

2

O →

Fe

2

O

3

+ 3

H

2

O + 6HCl

Acid HCl được sử dụng phổ cập trong phòng thí nghiệm .Acid hydrochloric là một acid mạnh được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp. Ứng dụng thường để xác lập chất lượng mẫu sản phẩm theo nhu yếu. [ 9 ]

Một trong những ứng dụng quan trọng của acid hydrochloric là dùng để vô hiệu gỉ trên thép, đó là những oxide sắt, trước khi thép được đưa vào sử dụng với những mục tiêu khác như cán, mạ điện và những kỹ thuật khác. [ 9 ] [ 15 ] HCl dùng trong kỹ thuật có nồng độ 18 % là phổ cập, được dùng làm chất tẩy gỉ của những loại thép carbon .

Fe2O3 + 6 HCl → 2 FeCl3 + 3 H2O

Acid đã qua sử dụng được tái dùng nhiều lần gọi là những dung dịch sắt ( II ) chloride, nhưng mức độ những sắt kẽm kim loại nặng cao trong dung dịch tẩy này làm giảm hiệu suất cao của phản ứng .

Công nghiệp tẩy thép đã phát triển các công nghệ “tái chế acid hydrochloric”, như công nghệ lò phun hoặc công nghệ tái sinh HCl tầng sôi, quá trình này cho phép thu hồi HCl từ chất lỏng đã tẩy rửa. Công nghệ tái chế phổ biến hất là pyrohydrolysis, thực hiện theo phản ứng sau:[9]

4 FeCl2 + 4 H2O + O2 → 8 HCl+ 2 Fe2O3

Bằng cách phục sinh đặc tính của acid đã qua sử dụng, người ta thực thi theo một quy trình acid khép kín. [ 15 ] Sản phẩm phụ trong quy trình tái chế là sắt ( III ) oxide được tịch thu và sử dụng vào nhiều mục tiêu trong công nghiệp. [ 9 ]

Một ứng dụng quan trọng khác của acid hydrochloric là dùng trong sản xuất những hợp chất hữu cơ như vinyl chloride và dichlorroetan để sản xuất PVC. Quá trình này sử dụng những acid do doanh nghiệp sản xuất chứ không từ thị trường tự do. Các hợp chất hữu cơ khác được sản xuất từ HCl như bisphenol A sản xuất polycarbonat, than hoạt tính, và acid ascobic, cũng như trong một số ít loại sản phẩm của ngành dược. [ 15 ]

2 CH2=CH2 + 4 HCl + O2 → 2 ClCH2CH2Cl + 2 H2O gỗ + HCl + nhiệt → than hoạt tính

Nhiều mẫu sản phẩm hoàn toàn có thể được sản xuất từ acid hydrochloric theo phản ứng acid-base tạo ra những hợp chất vô cơ. Chúng gồm có những hóa chất giải quyết và xử lý nước như sắt ( III ) chloride và polyaluminium chloride ( PAC ) .

Fe2O3 + 6 HCl → 2 FeCl3 + 3 H2O (sắt (III) chloride từ magnetit)

Cả sắt ( III ) chloride và PAC đều được sử dụng làm chất keo tụ và chất đông tụ để làm lắng những thành phần trong quy trình giải quyết và xử lý nước thải, sản xuất nước uống, và sản xuất giấy .Các hợp chất vô cơ khác được sản xuất dùng HCl như muối calci chloride, nickel ( II ) chloride dùng cho việc mạ điện và kẽm chloride cho công nghiệp mạ và sản xuất pin. [ 15 ]

CaCO3 + 2 HCl → CaCl2 + CO2 + H2O (calci chloride từ đá vôi) Zn(s) + 2 HCl → ZnCl2 + H2(g)

Acid hydrochloric hoàn toàn có thể được dùng để kiểm soát và điều chỉnh tính base của dung dịch .

OH− + HCl → H2O + Cl−

Trong công nghiệp nhu yếu độ tinh khiết ( thực phẩm, dược phẩm, nước uống ), acid hydrochloric chất lượng cao được dùng để kiểm soát và điều chỉnh pH của nước cần giải quyết và xử lý. Trong ngành công nghiệp không nhu yếu độ tinh khiết cao, acid hydrochloric chất lượng công nghiệp chỉ cần đủ để trung hòa nước thải và giải quyết và xử lý nước hồ bơi. [ 15 ]

Acid HCl chất lượng cao được dùng để tái sinh những nhựa trao đổi ion. Trao đổi cation được sử dụng thoáng đãng để loại những ion như Na + và Ca2 + từ những dung dịch chứa nước, tạo ra nước khử khoáng. Acid này được dùng để rửa những cation từ những loại nhựa. [ 9 ]

Na+ bị thay thế bởi H+ Ca2+ bị thay thế bởi 2 H+

Trao đổi ion và nước khử khoáng được sử dụng trong toàn bộ những ngành công nghiệp hóa, sản xuất nước uống, và một số ít ngành công nghiệp thực phẩm. [ 9 ] [ 12 ]

Vàng miếng tan trong nước cường toanKhi mới cho vào dung dịchTan dầnTan gần hếtAcid HCl có nhiều ứng dụng ở quy mô nhỏ như : giải quyết và xử lý da, vệ sinh nhà cửa, [ 35 ] và kiến thiết xây dựng nhà. [ 15 ] Trong khai thác dầu, acid HCl hoàn toàn có thể được dùng để bơm vào trong tầng đá của giếng dầu nhằm mục đích hòa tan một phần đá hay còn gọi là ” rửa giếng “, và tạo những lỗ rỗng lớn hơn. Acid hóa giếng khoan là một quy trình phổ cập được sử dụng trong công nghiệp khai thác dầu biển Bắc. [ 9 ] Khi trộn dung dịch acid hydrochloric đậm đặc và dung dịch acid nitric đậm đặc theo tỉ lệ mol 1 : 3 thì nó có năng lực hòa tan vàng và bạch kim. ( xem nước cường toan ) .Một số phản ứng hóa học tương quan đến acid HCl được ứng dung trong sản xuất thực phẩm, những thành phần thực phẩm và phụ gia thực phẩm. Các loại sản phẩm đặc trưng như aspartame, fructose, acid citric, lysine, thủy phân protein thực vật, và trong sản xuất gelatin. Acid HCl cấp thực phẩm ( loại bảo đảm an toàn cho con người khi sử dụng ) hoàn toàn có thể được ứng dụng khi thiết yếu trong mẫu sản phẩm sau cuối. [ 9 ] [ 15 ]

Sơ đồ lớp nhầy có tính kiềm trong dạ dày người với chính sách bảo vệ niêm mạcAcid gastric là một trong những chất chính tiết ra từ dạ dày. Nó chứa đa phần là acid hydrochloric và tạo thiên nhiên và môi trường acid trong dạ dày với pH từ 1 đến 2. [ 36 ]

Các ion chlor (Cl−) và hydro (H+) được tiết ra riêng biệt trong vùng đáy vị của dạ dày (stomach fundus) bởi các tế bào vách của niêm mạc dạ dày vào hệ tiết dịch gọi là tiểu quản (canaliculi) trước khi chúng đi vào lumen dạ dày.[37]

Acid gastric giữ vai trò là một chất kháng lại các vi sinh vật để ngăn ngừa nhiễm trùng và là yếu tố quan trọng để tiêu hóa thức ăn. pH dạ dày thấp làm biến tính các protein và do đó làm chúng bị dễ phân hủy bởi các enzym tiêu hóa như pepsin. pH thấp cũng kích hoạt các tiền enzym pepsinogen thành enzyme pepsin hoạt hóa bởi sự tự phân cắt (self-cleavage). Sau khi ra khỏi dạ dày, acid chlorhhydric của dịch sữa bị natri bicarbonat vô hiệu hóa trong tá tràng.[36]

Dạ dày tự nó được bảo vệ khỏi acid mạnh bằng cách tiết ra một lớp chất nhầy mỏng để bảo vệ, và bằng cách tiết ra dịch tiết tố để tạo ra lớp đệm natri bicarbonat. Loét dạ dày có thể xảy ra khi các cơ chế này bị hỏng. Các thuốc nhóm kháng histamine và ức chế bơm proton (proton pump inhibitor) có thể ức chế việc tiết acid trong dạ dày, và các chất kháng acid được sử dụng để trung hòa acid có mặt trong dạ dày.[36][38]

Nhãn ADR cảnh báo nhắc nhở sản phẩm & hàng hóa luân chuyển bằng đường đi bộ nguy hạiAcid hydrochloric đậm đặc tạo thành những sương mù acid. Cả dạng sương mù và dung dịch đều có năng lực gây tác động ảnh hưởng ăn mòn những mô con người, có năng lực gây tổn thương cơ quan hô hấp, mắt, da và ruột. Khi trộn acid hydrochloric với những chất oxy hóa phổ cập khác như natri hypochlorit ( Nachlor ) hoặc kali permanganat ( KMnO4 ) làm giải phóng khí độc chlor .

Nachlor + 2 HCl → H2O + NaCl + Cl2 2 KMnO4 + 16 HCl → 2 MnCl2 + 8 H2O + 2 KCl + 5 Cl2

Đồ bảo lãnh như găng tay cao su đặc, kính bảo vệ mắt, và quần áo, giày chống chất hóa học được sử dụng để giảm thiểu những tác tại của việc tiếp xúc với loại acid này. [ 12 ]Mức độ nguy hại của dung dịch acid hydrochloric nhờ vào vào nồng độ của nó. Bảng bên dưới liệt kê theo cách phân loại của EU về nồng độ acid này. [ 39 ]

Phân loại

Nhóm R

10–25%

Kích thích (Xi)

[R36/37/38] – gây kích thích mắt, hệ hô hấp và da

> 25%

Ăn mòn (C)

Cơ quan bảo vệ thiên nhiên và môi trường Hoa Kỳ xếp acid hydrochloric vào nhóm chất độc. [ 40 ] Số UN do Liên Hiệp Quốc lao lý cho acid hydrochloric là 1789. [ 41 ]

(tiếng Anh)

Thông tin về an toàn

Cập nhật thông tin chi tiết về Chú Lăng Nghiêm Tiếng Việt Full trên website Efjg.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!