Bạn đang xem bài viết Hiểu Rõ Về Rối Loạn Tâm Thần Và Hành Vi được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Efjg.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Rối loạn tâm thần và hành vi là một nhóm bệnh lý thuộc chuyên khoa Tâm thần. Trong bệnh lý này, người bệnh có các triệu chứng điển hình của tình trạng loạn thần. Đi kèm với đó là những hành vi bị rối loạn, khác thường, không phù hợp với bất kỳ hoàn cảnh, văn hóa, tôn giáo,…1 2
Tùy thuộc vào bệnh lý tâm thần mà người bệnh mắc phải, những hành vi của người bệnh có thể bị rối loạn từ nhẹ đến nặng. Có thể chỉ đơn giản là hành vi bất thường nào đó với tần suất thấp, xảy ra không thường xuyên. Cho đến những hành vi dị thường, lặp đi lặp lại. Thậm chí có những cơn xung động hành vi mà người bệnh không thể kiểm soát được.2
Nguyên nhân của tình trạng tâm thần và hành vi bị rối loạn có thể là nguyên phát hoặc thứ phát.
Nguyên nhân nguyên phátNhững bệnh lý nguyên phát gây nên tình trạng tâm thần và hành vi bị rối loạn bao gồm:1 2 3
Các thụ cảm thể dopamine ở vỏ não cũng như các nhân dưới vỏ tăng sự nhạy cảm.
Nồng độ dopamine ở khe synap thần kinh hệ dopamine tăng số lượng (có thể lên đến 300%).
Ngoài ra, gen di truyền cũng đóng vai trò quan trọng trong căn nguyên nguyên phát này. Người ta thấy rằng nhóm rối loạn này là do đa gen gây ra, các gen gây bệnh nằm trên các nhiễm sắc thể số 6, 8, 10, 13 và 22. Gen di truyền kết hợp với các yếu tố môi trường thuận lợi sẽ gây ra các bất thường về hành vi và tâm thần nói chung.6 7
Nguyên nhân thứ phátBiểu hiện của tình trạng tâm thần và hành vi rối loạn bao gồm các triệu chứng của loạn thần và những bất thường về hành vi.
Những biểu hiện của tình trạng rối loạn tâm thầnRối loạn tâm thần được đặc trưng bởi các triệu chứng hoang tưởng và ảo giác.8
Hoang tưởngLà những ý nghĩ hoang đường, không phù hợp với văn hóa, tôn giáo, xã hội, cuộc sống. Người bệnh hoàn toàn không nhận ra sự dị thường trong cách suy nghĩ của mình. Một vài hoang tưởng điển hình như:
Tự cao: Người bệnh nghĩ mình có tài hơn mọi người, có khả năng lãnh đạo, điều hành mọi người.
Bị hại: Người bệnh cảm thấy có một người, một thế lực nào đó đang có ý định gây hại cho mình.
Được yêu: Cảm thấy người khác (đồng nghiệp, bạn bè) đang rất thần tượng, yêu thương mình.
Hoang tưởng bị kiểm tra, chi phối, hoang tưởng kỳ quái,…
Ảo giácLà những tri giác sai lầm về một sự vật, sự việc hoàn toàn không có thực. Điển hình như:
Ảo thị. Nhìn thấy ma quỷ, thấy ánh sáng thiên thần, …
Ảo thanh. Nghe tiếng nói bên tai xúi giục, hăm dọa bản thân.
Ảo xúc. Cảm giác như dòi bò khắp cơ thể.
Ngoài ra còn có ảo khứu, ảo vị, ảo giác phức tạp.
Những biểu hiện của tình trạng rối loạn hành viHành vi của bệnh nhân trở nên dị thường, không phù hợp với hoàn cảnh thực tại. Điển hình như:1 2
Nói nhảm, nói một mình, nói lặp đi lặp lại.
Ngồi trầm ngâm, bất động, không nói.
Đập phá đồ đạc, la hét, kích động, chửi bới, đánh đập, giết người.
Cơn xung động hành vi: tự gây hại bản thân, cởi bỏ quần áo, cướp giật, phóng hỏa, …
Việc điều trị phụ thuộc vào loại bệnh và mức độ bệnh mà người bệnh mắc phải. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, bác sĩ chuyên khoa Tâm thần sẽ có kế hoạch điều trị phù hợp. Thông thường, các bác sĩ sẽ kết hợp nhiều liệu pháp để nâng cao hiệu quả điều trị.
Một số phương pháp điều trị bao gồm:6 8
Liệu pháp sử dụng thuốcTùy vào bệnh lý gây rối loạn hành vi và tâm thần mà bác sĩ chuyên khoa sẽ có chỉ định nhóm thuốc phù hợp. Có thể bao gồm 1 hoặc nhiều hơn trong số những nhóm thuốc sau đây:
Chống loạn thần: haloperidol, risperidon, sulpiride, …
Chống trầm cảm: amitriptylin, sertralin, venlafaxin, …
Ổn định khí sắc: encorate, carbamazepin, lithium, …
An thần: diazepam, mimosa, alimemazin, …
Tâm lý liệu phápTâm lý liệu pháp là một phương pháp điều trị có hiệu quả, cần thiết trong một số trường hợp nhất định. Chẳng hạn như: trầm cảm, rối loạn phân liệt cảm xúc, lo âu, …
Hành vi trị liệuTrị liệu hành vi là một thuật ngữ rộng đề cập đến việc sử dụng các kỹ thuật bắt nguồn từ hành vi. Những người thực hành liệu pháp hành vi thường có xu hướng nhìn vào các hành vi cụ thể, đã học. Cũng như phương thức mà môi trường ảnh hưởng đến những hành vi đó.
Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, hành vi trị liệu thường đơn giản bao gồm những phương pháp sau:9
Tái hòa nhập cộng đồng
Tăng cường vận động thể lực: thể dục, thể thao, yoga, fitness, …
Hướng dẫn bệnh nhân tham gia vào các hoạt động xã hội: tham gia làm tình nguyện viên cho các tổ chức thiện nguyện, hỗ trợ người nghèo,…
Mở các lớp dạy nghề, hướng nghiệp phù hợp cho người bệnh.
Nói tóm lại, rối loạn tâm thần và hành vi không phải là một tình trạng bệnh lý khó điều trị. Tuy nhiên, việc phát hiện sớm bệnh và điều trị bởi một bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm là vô cùng cần thiết. Mục đích là để giúp người bệnh nhanh chóng phục hồi sức khỏe tâm thần. Đồng thời tái hòa nhập với môi trường sống, không để mình trở thành gánh nặng của gia đình và xã hội.
Rối Loạn Thái Dương Hàm
Rối loạn Thái Dương Hàm (RLTDH) là một bệnh lý rất phổ biến, được xem là nguyên nhân gây đau vùng mặt miệng chiếm hàng thứ hai, chỉ sau đau do răng. Tỉ lệ RLTDH chiếm từ 14% đến 88% trong cộng đồng, tuỳ theo nghiên cứu. Tính trung bình, tỉ lệ có ít nhất một triệu chứng là 41% và ít nhất một dấu hiệu lâm sàng là 56%. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 5 – 10% bệnh nhân là có nhu cầu điều trị.
Rối loạn Thái Dương Hàm xảy ra nhiều nhất trong độ tuổi từ 20 – 40, nữ nhiều hơn nam với tỉ lệ từ 2:1 đến 4:1, trong đó dấu hiệu tiếng kêu khớp chiếm tỉ lệ cao nhất, nhưng đau mới là triệu chứng khiến bệnh nhân tìm đến điều trị.
Bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau: rối loạn khớp cắn, vận động cơ không đồng bộ, yếu tố tâm lí,… nhưng rối loạn khớp cắn, tức những vướng cộm trong hoạt động nhai hoặc thói quen cận chức năng, đặc biệt nghiến răng là yếu tố cần đánh giá và loại trừ trước tiên.
Khớp Thái Dương Hàm
Khớp Thái Dương Hàm là khớp nối giữa xương hàm dưới và xương sọ, có vai trò quan trọng trong các hoạt động chức năng của hệ thống nhai được gọi là khớp thái dương hàm. Do một nguyên nhân nào đó khiến cho bị trật đĩa khớp, hoặc mòn xương lồi cầu ảnh hưởng đến đĩa sụn khiến cho bạn luôn bị đau khi há miệng, hoặc nghe tiếng kêu cộp cộp.
Có nhiều nguyên nhân gây Rối loạn Thái Dương Hàm, gây đau khi há miệng như:
– Nhiễm khuẩn, sau chấn thương cấp, viêm khớp dạng thấp (chiếm 50%), thoái hóa khớp, hoặc viêm – thoái hóa thứ phát khớp Thái Dương Hàm.
Khớp Thái Dương Hàm bị viêm do tổn thương xương lồi cầu và KTDH bình thường
– Nguyên nhân do chấn thương cũng luôn được quan tâm tới. Chấn thương do va đập (tai nạn xe, bị đánh, bị ngã) hoặc do há miệng quá rộng một cách đột ngột làm trật khớp thái dương hàm.
– Một biến chứng xảy ra Rối loạn Thái Dương Hàm là nghiến răng lúc ngủ hoặc do thói quen xấu ăn nhai như nhai 1 bên, hay ăn đồ dai, đồ cứng. Nghiến răng gặp ở mọi lứa tuổi nhưng trẻ em gặp nhiều hơn, nghiến răng hoặc nhai một bên làm siết chặt hàm, sẽ tạo một lực quá lớn tác động lên khớp Thái Dương Hàm, nguy hiểm nhất là làm trật khớp cắn.
– Viêm khớp thái dương hàm cũng có thể do bị trật đĩa khớp (giữa lồi cầu và ổ khớp) hoặc sau nhổ răng, đặc biệt là nhổ răng số 7, 8.
– Rối loạn Thái Dương Hàm cũng hay gặp do răng mọc lệch, mọc chen chúc làm sai khớp cắn.
– Sự ăn khớp của các răng không tốt, mất răng lâu ngày không trồng răng giả dẫn đến các răng bên cạnh nghiêng vào khoảng mất răng, răng đối diện trồi xuống, các răng mọc lệch lạc gây xáo trộn sự ăn khớp giữa các răng.
– Sự sai lệch của các miếng trám, răng giả.
– Thống kê cho thấy, viêm khớp thái dương hàm thường là khớp sau cùng bị tổn thương do thoái hóa khớp, sau các viêm ở khớp nhỏ – nhỡ bàn cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối. Nguyên nhân này chủ yếu gặp ở người trưởng thành, đặc biệt ở người cao tuổi có nhiều khớp xương bị thoái hóa. Ngoài ra, có thể gặp viêm khớp do sang chấn tâm thần gây co thắt cơ hàm, mặt hoặc cắn chặt răng.
– Lo lắng và những rối loạn tâm lý khác có vai trò như là những chất xúc tác cho rối loạn khớp thái dương hàm, do nó làm giảm khả năng đề kháng của bộ máy nhai, làm tăng co thắt cơ và những sai lệch chức năng.
– Trong một số trường hợp ta có thể phát hiện được những rối loạn chuyển hóa hay nội tiết, là một trong những nguyên nhân của Rối loạn Thái Dương Hàm hay gặp ở phụ nữ trẻ (do ảnh hưởng của hormon).
– Một trong những yếu tố cần chú ý nữa là rối loạn vi lượng do dinh dưỡng (thiếu Magnesium…) hay do nội tiết (ảnh hưởng của oestrogen…).
Trong 20% Rối loạn Thái Dương Hàm thì không tìm ra nguyên nhân và nó được xem là không có nguyên nhân.
Nếu bộ máy nhai này thích nghi được với những nguyên nhân này thì sẽ không có Rối loạn Thái Dương Hàm. Ngược lại nếu nó không thích ứng được thì sẽ gây bệnh với các tổn thương.
– Mỏi cơ khi ăn nhai
– Đau các cơ nhai: đau vùng góc hàm, đau vùng thái dương, đau vùng dưới hàm
– Có thể đau các cơ vùng gáy, vùng cổ hay cánh tay
– Đau khớp thái dương hàm: đau vùng trước tai, đau trong tai
– Há miệng có tiếng kêu khớp
– Há miệng giới hạn, há miệng lệch
– Ăn nhai khó
– Có thể đau các răng, nhất là răng cối
Ngoài các triệu chứng chính kể trên, bệnh nhân có thể có những triệu chứng:
– Nhức đầu
– Đau trong tai, ù tai, giảm thính lực, rối loạn thăng bằng
– Sưng tuyến nước bọt dưới hàm một bên
– Chảy nước mắt, đau sau hốc mắt
– Cảm giác nóng bỏng, châm chích vùng mũi – hầu
– Rối loạn tư thế toàn thân, với tình trạng vẹo, lệch người một bên
Các phương pháp điều trị Rối loạn Thái Dương Hàm bao gồm:
– Điều trị nội khoa
– Điều trị nắn khớp
– Điều trị vật lý trị liệu
– Máng nhai
– Mài chỉnh khớp cắn và tái tạo hướng dẫn răng nanh
– Tái tạo khớp cắn toàn bộ bằng phục hình hay chỉnh hình
– Tái tạo khớp cắn toàn bộ bằng phẫu thuật
– Phẫu thuật nội soi khớp đơn giản
– Phẫu thuật nội soi khớp phức tạp
– Vi phẫu thuật tạo hình khớp
– Thay khớp
Các biện pháp điều trị này có thể thực hiện đơn thuần, riêng rẽ hay kết hợp tùy theo tình trạng của bệnh nhân sau khi chuẩn đoán. Khi kết hợp, các biện pháp có thể thực hiện đồng thời hay tuần tự từng bước.
1. Điều trị nội khoa
Điều trị nội khoa hay điều trị thuốc chủ yếu là điều trị triệu chứng.Tuỳ thuộc triệu chứng mà sử dụng các loại thuốc khác nhau như: thuốc giảm đau, kháng viêm để giảm tình trạng đau, khó chịu, viêm khớp, Thuốc giãn cơ để giảm co thắt cơ hàm do vận động quá mức…
2. Điều trị viêm khớp thái dương hàm bằng cách nắn khớp
Nắn khớp là thủ thuật đưa lồi cầu định vị trở lại trên đĩa khớp trong trường hợp mới bị há miệng hạn chế lần đầu trong thời gian không quá ba tuần.
3. Vật lý trị liệu
Vật lý trị liệu bao gồm các biện pháp massage, chườm ấm, chiếu tia hồng ngoại là những biện pháp điều trị hỗ trợ nhằm tăng tuần hoàn vùng khớp, giúp cải thiện triệu chứng đau. Vật lý trị liệu không phải là phương pháp điều trị chính chỉ là phương pháp hỗ trợ trong điều trị Rối loạn Thái Dương Hàm.
Tập vận động hàm dưới hoặc các bài tập phục hồi chức năng đóng vai trò quan trọng ở những bệnh nhân rối loạn khớp thái dương hàm được điều trị phẫu thuật can thiệp khớp thái dương hàm.
4. Đeo máng nhai thư dãnMáng nhai là một khí cụ được đặt giữa hai cung răng, thường được làm bằng nhựa trong suốt và bệnh nhân có thể tự tháo lắp được. Máng nhai có nhiều loại khác nhau:
Máng nhai phía trước
Máng thư giãn
Máng nhai thư giãn là điều trị không xâm phạm và có tính hoàn nguyên, thường được lựa chọn đầu tiên trong điều trị RLTDH. Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp tạm thời, không phải là giải pháp triệt để trong điều trị RLTDH.
Máng định vị hàm dưới ra trước và máng định vị lồi cầu
Máng định vị hàm dưới ra trước giúp định vị hàm dưới ra trước, sử dụng trong trường hợp có tình trạng dời đĩa ra trước. Máng định vị hàm dưới ra trước được mang liên tục trong thời gian 3 – 5 ngày liên tục rồi sau đó mang ban đêm hoặc mang liên tục trong thời gian 6 tháng, tuỳ theo chỉ định của bác sĩ.
Máng định vị lồi cầu là một loại máng nhai đặc biệt, tương tự máng định vị ra trước, nhưng có thể định vị lồi cầu xuống dưới, hoặc ra trước, thực hiện cho từng bên hoặc cả hai. Máng định vị lồi cầu giúp lồi cầu đạt được vị trí tối ưu trong hõm khớp, làm vị trí tham chiếu cho các điều trị tái tạo khớp cắn sau đó. Máng định vị lồi cầu đòi hỏi phải thực hiện sau khi ghi vận động chức năng lồi cầu và phải có giá khớp định vị lồi cầu chuyên dụng. Máng sử dụng trong trường hợp có tình trạng dời đĩa ra trước một bên, hoặc sử dụng trong điều trị phẫu thuật khớp thái dương hàm.Máng định vị lồi cầu được mang liên tục trong thời gian 8 – 12 tuần.
Máng định vị hàm dưới ra trước và máng định vị lồi cầu sẽ làm thay đổi vị trí lồi cầu trong hõm khớp, vì vậy phải tiến hành phục hình hoặc chỉnh nha sau đó để táo tại khớp cắn chức năng.
5. Điều chỉnh khớp cắn đơn giản bằng mài chỉnh hay tái tạo hướng dẫn răng nanhMài chỉnh khớp cắn hay tái tạo hướng dẫn răng nanh thường chỉ thực hiện sau khi mang máng nhai từ 6 tuần đến 3 tháng, giúp sự tiếp xúc răng được đều và tốt hơn, làm cho vận động hàm dưới được trơn tru, dễ dàng hơn. Mài chỉnh khớp được thực hiện trong nhiều lần điều trị và đánh giá đáp ứng.
Advertisement
6. Tái tạo khớp cắn toàn bộ bằng phục hình răng, chỉnh nha hay phẫu thuật chỉnh nha
Trường hợp rối loạn khớp cắn trầm trọng, không thể điều trị bằng mài chỉnh khớp cắn, sẽ được tái tạo khớp cắn toàn bộ bằng giải pháp phục hình, chỉnh nha hoặc phẫu thuật chỉnh hình xương. Chỉnh nha là giải pháp điều trị phổ biến nhất trong tái tạo khớp cắn toàn bộ.
7. Phẫu thuật nội soi khớp đơn giản
Phẫu thuật nội soi khớp được chỉ định khi không đáp ứng với các biện pháp điều trị bảo tồn nhằm rửa khớp, loại bỏ tổ chức viêm.
8. Phẫu thuật nội soi khớp phức tạp và vi phâu thuật tạo hình khớp.
Phẫu thuật nội soi khớp phức tạp và vi phẫu thuật tạo hình khớp được chỉ định khi không đáp ứng với nội soi khớp đơn giản. Nội soi khớp phức tạp được thực hiện tại bệnh viện dưới gây mê.
9. Phẫu thuật thay khớp
Phẫu thuật thay khớp là giải pháp cuối cùng khi tất cả các phương pháp phẫu thuật khác thất bại. Thay khớp đòi hỏi phải thực hiện hai lần trong trường hợp sử dụng khớp cá nhân hóa. Phẫu thuật thay khớp được thực hiện tại bệnh viên dưới gây mê.
– Người bệnh nên tránh sử dụng quá mức các cơ nhai như không nên ăn những thức ăn quá cứng hoặc dai.
– Chia thực phẩm thành những phần nhỏ, vừa miệng.
– Không nên nhai nhiều thức ăn cùng một lúc.
– Khi ngáp không nên há quá rộng cơ hàm, miệng.
– Tập các bài tập xoa bóp hay vận động được bác sĩ tư vấn.
– Khi bị đau nên áp ấm, nóng ẩm hoặc nước đá các bên của khuôn mặt có thể giúp thư giãn cơ và giảm bớt cơn đau.
– Tập yoga và có lối sống lành mạnh.
Hội chứng rối loạn thái dương hàm có thể chữa được dễ dàng trong hầu hết nhiều trường hợp. Khi cảm thấy những dấu hiệu như đau nhức vùng má, đau cơ hàm, ăn uống khó khăn… hãy đến gặp bác sĩ để được tư vấn và thăm khám.
(Hình ảnh tổng hợp từ chúng tôi chúng tôi chúng tôi google,…)
Bệnh viện Trung Ương Huế
Rối Loạn Chuyển Hóa Protid: Cơ Sở Hóa Sinh Và Ứng Dụng Thực Tế
Protid hay protein là một trong những chất dinh dưỡng thiết yếu của cơ thể. Chúng đảm nhiệm nhiều vai trò quan trọng cho sự phát triển bình thường. Rối loạn chuyển hóa protid là xuất hiện sự bất thường trong quá trình đó. Vậy, bệnh lý này ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống người bệnh. chúng tôi Vũ Thành Đô sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc trên qua bài viết sau.
Protein cùng với đường và chất béo là những đại phân tử quan trọng chính yếu. Protein có nhiều trong các loại thịt, một số loại hạt và rau củ. Có rất nhiều loại protein được phát hiện và mỗi loại giữ một chức năng khác nhau. Những chức năng chủ chốt mà protid thực hiện là:
Phát triển cơ thể và duy trì ở một giới hạn nhất định.
Chất xúc tác của các phản ứng hóa sinh.
Hoạt động như một chất trung chuyển.
Xây dựng cấu trúc.
Duy trì nồng độ toan kiềm bình thường.
Cân bằng dịch thể.
Tăng cường miễn dịch.
Là chất dinh dưỡng có thể dự trữ.
Cung cấp năng lượng.
Những chức năng này luôn phối hợp với nhau giúp các phản ứng, quá trình trong cơ thể diễn ra đồng hợp. Và chính những chức năng này rất cần thiết để có một cơ thể khỏe mạnh và phát triển.
Rối loạn chuyển hóa protein là bất kỳ một biến cố nào xảy ra trong chu trình chuyển hóa protein. Điều này có thể dẫn tới những hệ lụy như số lượng protein quá ít hay quá nhiều. Ngoài ra, sản xuất những protein mất chức năng hay kém chức năng cũng có thể xảy ra.
Chẩn đoán có thể rất khó khăn vì rằng các dấu hiệu nghi ngờ không đặc hiệu. Chúng có thể gây nhầm lẫn lên chẩn đoán các bệnh lý khác. Thông thường, các bệnh lý được chẩn đoán dựa trên các triệu chứng người bệnh mắc. Những đối tượng nguy cơ cao sẽ được kiểm tra bằng các xét nghiệm protein đặc hiệu. Xét nghiệm gene cũng được thực hiện để tìm nguyên nhân và xác định loại protein bệnh. Các protid có thể bị ảnh hưởng là: hemoglobin, huntingtin, glucosidase, rhodopsin, galactosidase, amyloid,…
Protein là chất dinh dưỡng đa chức năng, do đó một loại protein nào đó bị bệnh sẽ dẫn đến rối loạn chức năng tương ứng. Rất nhiều bệnh lý đã được chứng minh là do rối loạn chuyển hóa protein như:
Phenylketon niệuĐây là bệnh rối loạn chuyển hóa phenylalanine gây ra các hội chứng về khuyết tật trí tuệ. Phenylalanine là thành phần tạo ra protein và các phân tử quan trọng khác cho cơ thể. Người mắc bệnh thường có nồng độ phenylalanine cao trong nước tiểu và có thể gây ra nhiều triệu chứng như tăng động, mùi cơ thể khó chịu,…
Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềmRối loạn chuyển hóa protid hemoglobin – là thành phần cấu trúc chính của hồng cầu. Máu người bệnh sẽ bị giảm chức năng vận chuyển oxy và người bệnh sẽ bị thiếu oxy mãn tính. Có khi bệnh gây ra thuyên tắc mạch máu rất nặng nề.
Bệnh AlzheimerBệnh nhân bị khiếm khuyết protein β-amyloid. Bệnh gây ra hội chứng suy giảm trí nhớ và khả năng tư duy trầm trọng. Những vấn đề này có thể ảnh hưởng đến sinh hoạt và công việc đời thường của người bệnh.
Bệnh tyrosin máuBệnh do tích tụ bất thường tyrosine trong máu – thành phần quan trọng trong sản xuất protein và mô cơ của cơ thể. Bệnh có thể gặp ở trẻ sơ sinh và có nhiều loại khác nhau. Triệu chứng cũng rất đa dạng, có khi không có triệu chứng hay nặng nề hơn như li bì, ăn kém.
Bệnh siro niệuĐây là bệnh rối loạn chuyển hóa protein đặc trưng bởi triệu chứng nước tiểu có mùi như siro trái cây. Nguyên nhân do cơ thể không thể chuyển hóa protein và acid amin. Đây có thể là bệnh lý nguy hiểm, do đó người bệnh nên được đưa đến bệnh viện ngay khi có các dấu hiệu nghi ngờ.
Homocystin niệu Một số ung thưNhiều loại ung thư được phát hiện do rối loạn chuyển hóa protid p53 như ung thư vú, ung thư đại tràng, ung thư gan,… Protein này có vai trò quan trọng trong kiểm soát sự tăng trưởng tế bào. Rối loạn p53 đi kèm với rối loạn tăng sinh tế bào, tế bào phát triển bất thường sẽ gây ra ung thư.
Triệu chứng rối loạn chuyển hóa protein rất đa dạng từ nhẹ nhàng đến nguy hiểm. Hơn nữa, bệnh có thể biểu hiện ở bất cứ một cơ quan nào mà không có đặc điểm đặc trưng. Do đó, người bệnh nên lưu ý các triệu chứng bất thường xảy ra trên cơ thể, đặc biệt là những đối tượng nguy cơ cao như:
Bệnh diễn tiến dai dẳng.
Bệnh không đáp ứng với các điều trị cơ bản.
Người dinh dưỡng kém.
Không có bệnh lý nào khác giải thích cho triệu chứng của người bệnh.
Bạn nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn thêm nếu nghi ngờ rối loạn chuyển hóa protid. Những trường hợp đặc biệt, bác sĩ sẽ chỉ định một số thuốc đặc trị để điều trị cho bệnh nhân. Ngoài ra, chế độ ăn cũng phải được chú ý và nên tuân thủ theo khuyến cáo của bác sĩ; vì rằng một số bệnh cần phải có chế độ kiêng khem một số thực phẩm nhất định
Rối loạn chuyển hóa protid là bệnh lý hiếm gặp, khó chẩn đoán và có thể nguy hiểm. Song, vẫn có những cách thức để phát hiện và điều trị bệnh sớm. Người bệnh cần chú ý các dấu hiệu bất thường và nên sớm gặp bác sĩ để nhận được sự chăm sóc tối ưu.
7 Bài Thuốc Đông Y Chữa Rối Loạn Tiền Đình Hiệu Quả
Hiện nay, có rất nhiều bài thuốc Đông Y ra đời giúp bệnh nhân có thể điều trị rối loạn tiền đình và ít gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Được chiết xuất bởi các loại thảo dược từ tự nhiên, những bài thuốc Đông Y nhanh chóng đi sâu vào tận gốc rễ của bệnh. chúng mình xin được giới thiệu đến với bạn một số bài thuốc Đông Y giúp điều trị hiệu quả bệnh rối loạn tiền đình.
Bài thuốc số 7
Thành phần:
Hải đới căn 30 gam, cát căn 20 gam, xuyên khung 12 gam,
Thạch xương bồ 16 gam, bán hạ 10 gam, đại gải thạch 16 gam.
Cách thực hiện:
Người bệnh cho tất cả các nguyên liệu trên vào sắc nước uống mỗi ngày khoảng 1 thang.
Để đảm bảo cho sức khỏe, bệnh nhân có thể chia ra 2 lần uống mỗi ngày.
Thực hiện kiên trì cách làm này khoảng 2 – 3 tháng liên tục để có thể nhanh chóng cải thiện bệnh.
Công dụng:
Cân bằng khí huyết, ngũ tạng, ích tỳ, bổ thận, ích can
Tăng cường sức khỏe, tăng cường sức đề kháng cho người bệnh.
Giảm được tình trạng đau nhức đầu, khó chịu, hoa mắt, chóng mặt cho người bệnh.
Bài thuốc số 6
Thành phần:
Dạ giao đằng, Phục thần, Câu đằng
Xuyên khung, Cát căn, Thảo thuyết minh, Viễn trí, Bạch truật
Cách thực hiện:
Người bệnh cho tất cả các nguyên liệu trên vào sắc nước uống mỗi ngày khoảng 1 thang.
Để đảm bảo cho sức khỏe, bệnh nhân có thể chia ra 2 lần uống mỗi ngày.
Thực hiện kiên trì cách làm này khoảng 2 – 3 tháng liên tục để có thể nhanh chóng cải thiện bệnh.
Công dụng:
Bổ huyết, an thần, hoạt huyết, hóa ứ, trấn tâm.
Giảm đau đầu, mất ngủ, chóng mặt, choáng váng, buồn nôn, căng thẳng,…
Bài thuốc số 7
Bài thuốc số 6
Bài thuốc số 5: Thiên ma câu đằng ẩmBài thuốc số 6
Thiên ma câu đằng ẩm là bài thuốc được lấy trong “Tạp bệnh chứng trị tân nghĩa” có tác dụng tư âm thanh nhiệt, bình can tức phong, dưỡng huyết an thần dùng để chữa chứng đau đầu, ù tai, hoa mắt, mất ngủ hoặc dùng cho các trường hợp bán thân bất toại, lưỡi đỏ, mạch huyết sắc.
Các vị thuốc trong 1 thang bao gồm:
Câu đằng 12g,
Ích mẫu 12g,
Ngưu tất 12g,
Phục thần 12g,
Sơn chi 12g,
Tang ký sinh 12g
Dạ giao đằng 10g,
Đỗ trọng 10g, Hoàng cầm 10g,
Hà thủ ô trắng 10g,
Thạch quyết minh sống 20g,
Thiên ma 8g.
Cách làm: Cho các nguyên liệu trên sắc nước uống ngày, 1 thang chia làm 2 – 3 lần uống, uống liên tục khoảng 3 – 5 tháng.
Bài thuốc số 5: Thiên ma câu đằng ẩm
Bài thuốc số 4: Nhị căn thangNhị căn thang là bài thuốc được trích trong Phúc kiến Trung y dược. Bài thuốc này có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, lợi thấp, khử đờm, trị rối loạn tiền đình.
Cát căn 20g,
Hải đới căn 30g,
Xuyên khung 12g,
Bán hạ 10g,
Thạch xương bồ 16g.
Đại giả thạch 16g
Cát căn và hải đới căn (Côn bố, rong biển) là 2 thành phần chủ vị trong bài thuốc điều trị rối loạn tiền đình “Nhị căn thang”. Có tác dụng lợi thấp, khử đờm, giải nhiệt, thanh nhiệt quy kinh can giúp thanh can nhiệt giảm các triệu chứng của bệnh rối loạn tiền đình.
Thạch xương bồ có tác dụng khai khiếu ninh thần, hóa thấp hòa vị. Chủ trị các chứng thần khí hôn mê, hay quên, ù tai, điếc tai (nhĩ minh, nhĩ lung),
Ngoài ra một thành phần rất đáng chú ý là Đại giả thạch có tính vị: cay và lạnh, với tác dụng là: Bình Can tiềm dương, giáng khí và cầm nôn, cầm máu, trấn khí nghịch, dưỡng âm huyết. Và có công dụng mạnh trong việc giúp trấn tĩnh tinh thần cho mọi người.
Cách làm: Cho các vị thuốc vào sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần uống trong ngày. Cần uống 3 – 6 tháng liền để đạt công dụng tốt nhất.
Bài thuốc số 3: Kỷ cúc địa hoàng hoànBài thuốc số 4: Nhị căn thang
Các công trình khoa học lâm sàng đã cho thấy các thành phần hóa học của các loại thảo dược có trong Kỷ cúc Địa hoàng hoàn chứa :
Vitamin A và caroten là hai chất chống oxy hóa mạnh, có vai trò bảo vệ và làm chậm sự thoái hóa hoàng điểm ở người cao tuổi.
Vitamin C cũng là chất chống oxy hóa cực mạnh và là “tấm lọc” những tia tử ngoại nhằm hạn chế tác động có hại của chúng lên mắt.
Vitamin B2 giúp giác mạc nhận ánh sáng, giúp tổng hợp glutathione có tác dụng ngăn ngừa quá trình oxy hóa tại mắt.
Vitamin B12 cải thiện và phòng ngừa sự giảm thị lực ở bệnh nhân bị glaucom, ngăn ngừa sự thoái hóa bao myelin của dây thần kinh thị giác.
Linoleic axit (omega-6) là chất dẫn truyền những xung động thần kinh tại võng mạc, ngăn ngừa thoái hóa hoàng điểm ở tuổi già.
Cholin và lecithin là chất dẫn truyền những xung động thần kinh, giúp truyền dẫn những xung động thần kinh từ võng mạc lên não bộ.
Trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm hiện đại cũng cho thấy “Kỷ cúc Địa hoàng hoàn” có tác dụng nâng cao năng lực của tế bào lympho T và B, chống mệt mỏi, nâng cao khả năng chịu đựng của cơ thể trong điều kiện thiếu oxy, tăng trí nhớ, chống viêm, ức chế nhiều loại trực khuẩn và cầu khuẩn giúp bảo vệ tế bào gan thận, chống ngưng huyết, thúc đẩy quá trình tạo hồng cầu, cải thiện hệ tuần hoàn của não, hạ huyết áp và chống ung thư.
Thành phần các thảo dược trong bài thuốc “Kỷ cúc địa hoàng hoàn”: Được cấu thành từ Lục vị địa hoàng hoàn (gồm các vị: Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù, Bạch linh, Trạch tả, Đan bì) gia thêm hai vị là Kỷ tử và Cúc hoa nên có tác dụng tốt với các chứng như mắt mờ, mắt hoa, khô mắt, giảm thị lực, gặp gió dễ chảy nước mắt, tai ù, tai điếc,…
Bạch cúc hoa 120g,
Kỷ tử 120g,
Đan bì 120g,
Bạch linh 120g,
Trạch tả 120g,
Hoài sơn 160g,
Sơn thù 160g,
Thục địa 320g.
Cách làm: Tất cả nguyên liệu trên tán thành bột mịn và trộn đều tạo thành viên hoàn. Có thể sử dụng trong vòng hơn 2 tháng. Mỗi lần dùng 8 – 16g pha với nước ấm (khoảng 60 – 70oC), thêm một chút muối. Đặc biệt chú ý vị thuốc Đan bì kỵ với phụ nữ mang thai nên cần lưu ý khi sử dụng.
Bài thuốc số 3: Kỷ cúc địa hoàng hoàn
Bài thuốc số 2: Chỉ huyễn trừ vựng thangChỉ huyễn trừ vựng thang là bài thuốc được trích trong “Trung Quốc Trung y bí phương đại toàn” với tác dụng hóa đờm, thông huyết trị rối loạn tiền đình
Mẫu lệ 40g,
Xa tiền tử 30g,
Đan sâm 24g,
Phục linh 24g,
Bạch truật 20g,
Trạch lan 16g,
Quế chi 16g,
Bán hạ 12g,
Ngưu tất 12g,
Sinh khương 12g,
Hổ phách 6g.
Cách làm: Cho các nguyên liệu trên sắc lấy nước uống trong ngày. Cần uống liên tục trong vòng 5 – 7 ngày để có kết quả tốt nhất với người bị rối loạn tiền đình.
Bài thuốc số 1: Định huyễn thangBài thuốc số 2: Chỉ huyễn trừ vựng thang
Đinh huyễn thang là bài thuốc được trích trong “Trung Quốc Trung y bí phương đại hoàn” có tác dụng hóa đờm, kiện tỳ, chữa rối loạn tiền đình.
Các vị thuốc trong 1 thang bao gồm:
Bạch tật lê 20g,
Trạch tả 20g,
Thiên ma 16g,
Bán hạ 16g,
Đạm trúc diệp 12g,
Phục thần 12g,
Cát nhân 12g’
Long cốt 30g (sắc trước).
Cách làm: Cho các nguyên liệu trên sắc lấy nước uống trong ngày. Mỗi ngày sắc 1 thang, cần sử dụng liên tục trong vòng 5 – 10 ngày sẽ thấy rõ công dụng của thuốc đối với người bị rối loạn tiền đình.
Bài thuốc số 1: Định huyễn thang
Đăng bởi: Trần Thế Dương
Từ khoá: 7 bài thuốc Đông Y chữa rối loạn tiền đình hiệu quả
Bạn Đã Biết Cách Chữa Rối Loạn Cương Dương Tại Nhà Hiệu Quả
Rối loạn cương dương gây ảnh hưởng đến sức khoẻ tuỳ thuộc vào mức độ bệnh lý. Có thể rối loạn cương dương không gây ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ người bệnh. Thậm chí tình trạng rối loạn cương dương nhẹ đến mức người bệnh không nhận ra sự hiện diện của nó. Tuy nhiên cũng có những mức độ nặng hơn ảnh hưởng nguy hại đến sức khoẻ người bệnh. Trước khi tìm hiểu cách chữa rối loạn cương dương tại nhà, ta nên biết về những tác hại mà nó gây ra. Chúng bao gồm:
Ảnh hưởng đến sức khoẻ. Đa số các trường hợp mắc rối loạn cương dương đều đồng thời mắc các bệnh mạn tính khác. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên có thể do tuổi tác, căng thẳng, các bệnh lý khác,.. Nếu tình trạng trên không được giải quyết, lâu dần có thể làm mất dần chức năng tình dục.
Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Nam giới bị rối loạn cương dương, dương vật khó cương cứng, do đó khó có thể xuất tinh vào âm đạo. Chính vì lí do này rối loạn cương dương có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng đến tâm lý. Nhiều nam giới mặc cảm vì rối loạn cương dương trở nên bạo lực, tự cô lập, hạn chế giao tiếp với người xung quanh.
Ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.
Dễ tính vào các chất kích thích. Sự mặc cảm về tình trạng bệnh lý khiến nam giới dễ tìm đến các chất gây nghiện. Việc sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá lâu dần làm nặng hơn tình trạng rối loạn cương dương.
Một số cách chữa rối loạn cương dương tại nhà gồm:
Tập thể dục thường xuyênTập thể dục có thể có lợi cho việc điều trị rối loạn cương dương. Tập thể dục giúp cải thiện huyết áp, lưu lượng máu. Nó cũng giúp cải thiện tâm trạng và sức chịu đựng. Nó là một phương pháp hiệu quả để cải thiện sức khoẻ tổng thể.
Một chế độ ăn lành mạnhMột chế độ ăn lành mạnh giúp giữ cho hệ thống tuần hoàn và các phần của cơ thể khoẻ mạnh. Một chế độ ăn đa dạng, giàu chất dinh dưỡng sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, xơ vữa động mạch, béo phì, tiểu đường. Góp phần điều trị bệnh nguyên là những yếu tố có nguy cơ gây ra rối loạn cương dương.
Giảm hút thuốc lá và rượuHút thuốc lá và rượu chính là bạn đồng hành của rối loạn cương dương vì nó làm giảm lượng máu đến dương vật, Việc giảm lượng máu đến dương vật có thể rút ngắn thời gian cương cứng của dương vật. Hút thuốc lá và rượu bia cũng là những yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) khuyến cáo nam giới hạn chế uống rượu ở mức hai ly mỗi ngày và một ly đối với nữ.
Những cách giảm tình trạng rối loạn cương dương khácGiảm căng thẳng, điều này có thể có ảnh hưởng đáng kể đến ham muốn tình dục và chức năng cương dương. Ngủ đủ giấc cũng giúp bạn giảm đáng kể tình trạng rối loạn cương dương.
Mức độ hiệu quảCách chữa rối loạn cương dương tại nhà thực sự có hiệu quả nhất định nhưng không cao nếu chỉ đi một mình. Cách điều trị trên chỉ nên áp dụng khi tình trạng rối loạn cương dương nhẹ, ảnh hưởng ít đến sinh hoạt của nam giới. Cách điều trị trên trở nên không hiệu quả khi nguyên nhân gây ra rối loạn cương dương là đặc hiệu và không thể thay đổi bằng việc thay đổi thói quen sinh hoạt.
Khi nào cần đến gặp bác sĩ?Đến gặp bác sĩ ngay khi việc điều trị thử qua cách chưa rối loạn cương dương tại nhà không hiệu quả. Rối loạn cương dương có xu hướng tăng dần về mức độ nghiêm trọng. Người bệnh cũng nên đến gặp bác sĩ khi có những bất thường và nhận lời khuyên về cách điều trị bệnh của mình. Việc thay đổi thói quen sinh hoạt cùng sử dụng thuốc điều trị đặc hiện sẽ tăng hiệu quả hơn. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc phải cần được sự đồng ý từ bác sĩ chuyên khoa.
Cách phòng ngừa bệnh rối loạn cương dương ở nam giới cũng tuân thủ theo những cách chữa rối loạn cương dương tại nhà:
Tập thể dục thường xuyên, nâng cao sức khoẻ toàn diện.
Duy trì huyết áp, đường huyết, nồng độ lipid trong máu ổn định.
Duy trì thói quen ăn uống lành mạnh, giàu chất dinh dưỡng, ít chất béo, đồ ăn nhanh.
Hạn chế sử dụng các chất kích thích.
Giữ tâm lý thoải mái, sáng suốt, tránh căng thẳng.
Tóm lại, rối loạn cương dương ở mức độ nhẹ, không ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ có thể điều trị thông qua những cách chữa rối loạn cương dương tại nhà. Tuy nhiên khi phát hiện các dấu hiệu rối loạn cương dương, bạn nên đến gặp bác sĩ để biết liệu rằng cách điều trị trên có phù hợp với mình không. Song song với đó, hãy giữ một thói quen sống lành mạnh để giảm tối thiểu khả năng mắc rối loạn cương dương.
Ths. Bs. CKI Trần Quốc Phong.
Hai Dấu Hiệu Trẻ Bị Rối Loạn Hormone Tăng Trưởng Cần Chữa Ngay
Nếu chiều cao của bé thấp hơn chuẩn độ tuổi hay suốt 6 tháng liền không cao thêm một cm thì nên đến gặp bác sĩ.
Theo tiến sĩ, bác sĩ Huỳnh Thoại Loan, Trưởng khoa Nội tiết, Bệnh viện Nhi Đồng 1, TP HCM, Việt Nam nằm trong top 10 nước có chiều cao trung bình thấp nhất thế giới. Hiện nay chiều cao trung bình của nam giới nước ta là 1,63 m, nữ là 1,53 m, thấp hơn 10 đến 13 cm so với chuẩn trong khu vực, thậm chí thấp hơn nước láng giềng Campuchia 4 cm. Thể trạng thấp còi thường khiến đứa trẻ cảm thấy mặc cảm tự ti, ảnh hưởng nhiều đến cơ hội thành công trong cuộc sống và công việc.
Thực tế nhiều người thường nghĩ rằng khả năng cao lớn của một đứa trẻ phụ thuộc phần lớn vào di truyền và chiều cao của con cái được quyết định bởi tầm vóc của cha mẹ. Tuy nhiên các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra yếu tố di truyền chỉ đóng góp 30% sự phát triển chiều cao của một đứa trẻ, 70% còn lại phụ thuộc vào dinh dưỡng, vitamin D, vận động thể chất, ngủ đủ, nội tiết tố tăng trưởng (growth hormone – GH)…
Thực tế, hầu hết phụ huynh Việt Nam thường không để ý đến chiều cao của con mình. Đến khi bé đi học, thấy con thấp còi hơn các bạn đồng trang lứa, bố mẹ mới nghĩ đến nguy cơ con bị suy dinh dưỡng và đưa đến gặp bác sĩ. Trong số đó có nhiều trẻ thấp còi bị bệnh lý thiếu hụt hormone tăng trưởng nhưng bác sĩ dinh dưỡng chỉ khuyên về nhà bồi bổ, ăn nhiều hơn mà vẫn không thể cải thiện tầm vóc, bỏ lỡ quãng thời gian vàng để điều trị bổ sung hormone.
Theo tiến sĩ Loan, những trường hợp trẻ bị thiếu nội tiết tố tăng trưởng cần phải điều trị bằng cách bổ sung hormone tăng trưởng thì mới giúp bé đạt được chiều cao tối đa. Để biết một đứa trẻ có bị thiếu hormone tăng trưởng không, bác sĩ Loan khuyên phụ huynh nên để ý đến hai dấu hiệu. Thứ nhất, chiều cao của bé thấp hơn chuẩn trung bình căn cứ vào biểu đồ tăng trưởng theo độ tuổi của Tổ chức Y tế thế giới (ảnh dưới). Thứ hai, nếu thấy trong 6 tháng liền trẻ không tăng thêm đến một cm thì nên nghĩ đến khả năng bị thiếu hormone tăng trưởng.
Biểu đồ tăng trường chiều cao trung bình theo chuẩn độ tuổi của WHO. Ví dụ nếu con bạn hai tuổi thì theo biểu đồ này chiều cao trung bình của bé gái cần đạt là 79 đến 92 cm, bé trai từ 81 đến 93 cm.
Tiến sĩ Loan giải thích: Nội tiết tố tăng trưởng là một hormone được tiết ra từ tuyến yên của não. Nội tiết tố này giúp các đầu xương ở trẻ dài ra, đồng thời có chức năng chuyển hóa. Trẻ thiếu hormone tăng trưởng sẽ dẫn đến thấp còi, suy dinh dưỡng. Người lớn thiếu nội tiết tố tăng trưởng sẽ bị nhão cơ, mỡ tích đọng nhiều hơn.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu nội tiết tố tăng trưởng. Chẳng hạn như người không có tuyến yên hoặc tuyến yên không tiết đủ hormone tăng trưởng. Ngoài ra, một số bệnh lý bẩm sinh cũng gây ra tình trạng này, khiến đứa trẻ sinh ra nhỏ so với tuổi thai, còi trong bụng mẹ, gọi là SGA.
Tiến sĩ Loan khuyến cáo phụ huynh có con nghi ngờ bị thấp còi do thiếu hụt nội tiết tố tăng trưởng không nên tự ý bổ sung hormone này mà cần được sự tư vấn và điều trị của bác sĩ chuyên khoa Nội tiết. Phương pháp này chỉ áp dụng cho những trường hợp bị cạn kiệt nội tiết tố tăng trưởng. Bệnh nhân cần trải qua quá trình kiểm tra nghiêm ngặt tại bệnh viện để xác định liều lượng phù hợp với tình trạng bệnh lý nhằm giúp trẻ phát triển chiều cao tối đa mà không bị tác dụng phụ.
Theo khuyến cáo, việc điều trị hormone cho trẻ cần được áp dụng càng sớm càng tốt và kéo dài đến 12 tuổi. Sau 12 tuổi, các đầu xương đã đóng lại nên việc việc điều trị không còn hiệu quả. Quá trình điều trị nội tiết tố cần kết hợp tăng cường vận động, ngủ đủ giấc, ăn uống đủ chất để giúp trẻ đạt được chiều cao tối đa.
Cập nhật thông tin chi tiết về Hiểu Rõ Về Rối Loạn Tâm Thần Và Hành Vi trên website Efjg.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!