Bạn đang xem bài viết Python: Giải Thích Hàm Sleep được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Efjg.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bài viết được sự cho phép của tác giả Phạm Văn Nguyên
Trong Python hoặc bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào khác, đôi khi bạn muốn thêm thời gian trễ trong chương trình của mình trước khi bạn tiếp tục đến phần tiếp theo của mã.
Hàm sleepGiống như tôi đã đề cập, Sleep là một hàm tích hợp Python trong mô-đun time .
Vì vậy, để sử hàm sleep , bạn sẽ cần import module time trước.
Hàm sleep có một đối số là khoảng thời gian tính bằng giây mà bạn dừng.
Sử dụng hàn sleep trong Python 2 và Python 3 hoàn toàn giống nhau, vì vậy bạn sẽ không cần phải lo lắng về phiên bản Python nào mà mã của bạn đang chạy.
Nó thực sự rất đơn giản và dễ hiểu. Chúng ta hãy đi qua một số ví dụ.
Python 2Giả sử bạn muốn hàn sleep để thêm độ trễ 10 giây.
Trong ví dụ sau, tôi in ra thời gian đã trôi qua giữa việc gọi hàm sleep và sau khi nó trả về .
import time# record start timestart_time = time.time()# sleep for 10 secondstime.sleep(10)# print elapsed timeelapsed_time = time.time() - start_timeprint(elapsed_time)# output: 10.000149965286255Như bạn có thể thấy, thời gian trôi qua rất gần với 10 giây, đó là những gì chúng ta mong đợi.
Python 3Không có thay đổi trong Python 3.
Bạn có thể sử dụng hàm sleep trong Python 2 chính xác như bạn làm trong Python 2.
Các câu hỏi thường gặp Câu hỏi: Làm thế nào để sử dụng hàm sleep để sleep trong một khoảng thời gian ít hơn một giây, ví dụ như mili giây hoặc micro giây?Câu hỏi tuyệt vời.
Hàm sleep thực sự lấy số dấu phẩy động làm đối số, không phải là số nguyên.
Và điều đó có nghĩa là, bạn có thể truyền tham số đầu vào là số thập phân.
Ví dụ:
import time# sleep for half a secondtime.sleep(0.5)# sleep for 1 millisecondtime.sleep(1 * 10**(-3))# sleep for 1 microsecondtime.sleep(1 * 10**(-6))Câu hỏi: Làm thế nào để sử dụng hàm sleep để sleep cho đến một thời gian cụ thể?
Đây là một câu hỏi rất phổ biến.
Tùy thuộc vào những gì bạn đang cố gắng làm, có hai cách khác nhau để đạt được điều này.
Cách đơn giản là tính toán trước độ trễ (tính bằng giây) cho đến thời gian cụ thể đó trước khi bạn gọi hàm sleep.
Một cách khác là sử dụng hàm event.wait từ module event .
Nếu những gì bạn đang cố gắng làm là chặn một luồng cho đến khi một điều kiện(condition) xảy ra, thì tốt hơn là sử dụng Wait () .
Câu hỏi: [Nâng cao] Sleep thực sự được thực hiện như thế nào?Đây là một câu hỏi tuyệt vời.
sleep không thực sự được thực hiện bởi Python.
Vâng, nó là, nhưng nó chỉ đơn giản là một trình bao bọc xung quanh một cái gì đó khác được Hệ điều hành triển khai.
Tất cả các hệ điều hành đều có lệnh gọi hệ thống(system call) là Sleep () .
Nếu bạn không biết System Call là gì, thì bạn nên làm!
Đây là cuốn sách mà tôi khuyên bạn nên tìm hiểu về các khái niệm Hệ điều hành.
Nhưng dù bằng cách nào, bạn có thể nghĩ về Cuộc gọi hệ thống như một API hoặc giao diện mà HĐH cung cấp cho các chương trình không gian người dùng để tương tác với HĐH.
Vậy HĐH sẽ làm gì khi nhận được System call sleep?
Về cơ bản, hệ điều hành sẽ làm là nó sẽ tạm dừng quá trình (chương trình của bạn) được lên lịch trên CPU trong khoảng thời gian mà bạn đã chỉ định.
Lưu ý rằng điều này hoàn toàn khác với việc thêm độ trễ bằng cách sử dụng vòng lặp giả không làm gì cả (đó là điều bạn KHÔNG BAO GIỜ nên làm).
Trong trường hợp giả cho vòng lặp, quy trình của bạn thực sự vẫn đang chạy trên CPU.
Nhưng trong trường hợp Sleep () , quy trình của bạn sẽ không hoạt động trong một thời gian cho đến khi HĐH bắt đầu lập lịch lại trên CPU.
Giải Toán 9 Bài 2: Hàm Số Bậc Nhất Giải Sgk Toán 9 Tập 1 (Trang 48)
1. Định nghĩa
– Hàm số bậc nhất là hàm số được cho bởi công thức y = ax + b trong đó a, b là các số thực cho trước và a ≠ 0
– Đặc biệt, khi b = 0 thì hàm số bậc nhất trở thành hàm số y = ax, biểu thị tương quan tỉ lệ thuận giữa y và x
2. Tính chất
a) Hàm số bậc nhất y = ax + b xác định với mọi giá trị x ∈ R
Hàm số y = f(x) gọi là đồng biến trong khoảng nào đó nếu với mọi x1 và x2 trong khoảng đó sao cho x1 < x2 thì f(x1 ) < f(x2 )
3. Nhận xét về đồ thị hàm số y = ax + b (a ≠ 0)
b) Đồ thị của hàm số y = ax + b là một đường thẳng cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng b và song song với đường thẳng y = ax nếu b ≠ 0; trùng với đường thẳng y = ax nếu b = 0.
Đồ thị của hàm số bậc nhất y = ax + b (a ≠ 0) còn gọi là đường thẳng y = ax + b; b được gọi là tung độ gốc của đường thẳng.
Trong các hàm số sau, hàm số nào là hàm số bậc nhất? Hãy xác định các các hệ số a, b của chúng và xét xem hàm số bậc nhất này đồng biến hay nghịch biến?
a) y = 1 – 5x ;
b) y = -0,5x
c) y = √2(x – 1) + √3 ;
d) y = 2×2 + 3
Gợi ý đáp án
a) y = 1 – 5x là hàm số bậc nhất có a = -5, b = 1, nghịch biến vì a = -5 < 0
b) y = -0,5x là hàm số bậc nhất có a = -0,5, b = 0, nghịch biến vì a = -0,5 < 0
d) y = 2×2 + 3 không phải là hàm số bậc nhất (vì số mũ của x là 2)
Cho hàm số bậc nhất y = (m – 2)x + 3. Tìm các giá trị của m để hàm số:
a) Đồng biến
b) Nghịch biến
Gợi ý đáp án
b) y = (m – 2)x + 3 nghịch biến khi m – 2 < 0 ⇔ m < 2
Vậy với m < 2 thì hàm số nghịch biến.
Advertisement
Một hình chữ nhật có các kích thước là 20cm và 30cm. Người ta bớt mỗi kích thước của nó đi x (cm) được hình chữ nhật mới có chu vi là y (cm). Hãy lập công thức tính y theo x.
Gợi ý đáp án
Theo bài ra ta vẽ hình sau:
– Gọi hình chữ nhật ban đầu ABCD có kích thước AB = 30cm; BC = 20cm.
– Sau khi bớt các kích thước của hình chữ nhật đi x (cm), ta có hình chữ nhật mới là A’B’C’D’ có:
A’B’ = 30 – x
B’C’ = 20 – x
Gọi y là chu vi của hình chữ nhật A’B’C’D’, ta có:
y = 2[(30 – x) + (20 – x)]
Hãy biểu diễn các điểm sau trên mặt phẳng tọa độ: A(-3; 0), B(-1; 1), C(0; 3), D(1; 1), E(3; 0), F(1; -1), G(0; 3), H(-1; -1).
Gợi ý đáp án
Biểu diễn các điểm trên mặt phẳng tọa độ: A(-3; 0), B(-1; 1), C(0; 3), D(1; 1), E(3; 0), F(1; -1), G(0; 3), H(-1; -1). như hình vẽ sau:
Cho hai hàm số bậc nhất y = ax + 3. Tìm hệ số a, biết rằng khi x = 1 thì y = 2,5.
Gợi ý đáp án
Thay x = 1, y = 2,5 vào y = ax + 3 ta được:
2,5 = a.1 + 3
Vậy a = -0,5
Với những giá trị nào của m thì mỗi hàm số sau là hàm số bậc nhất ?
Gợi ý đáp án
a) Ta có
Hệ số là
Điều kiện để là hàm số hàm bậc nhất là:
Vậy m < 5 thì hàm số đã cho là hàm số bậc nhất.
b) Ta có: Hệ số
Điều kiện để hàm số là hàm bậc nhất là:
Vậy 1 thì hàm số đã cho là hàm số bậc nhất.
Hàm số bậc nhất y = (1 – √5)x – 1.
a) Hàm số trên là đồng biến hay nghịch biến trên R? Vì sao?
b) Tính giá trị của y khi x = 1 + √5.
c) Tính giá trị của x khi y = √5
Gợi ý đáp án
a) Ta có a = 1- √5 < 0 nên hàm số đã cho nghịch biến trên R.
b) Khi x = 1 + √5 ta có:
y = (1 – √5).(1 + √5) – 1 = (1 – 5) – 1 = -5
c) Khi y = √5 ta có:
√5 = (1 – √5)x – 1
Giải Thích Văn Chương Là Gì
Soạn Văn Sách Giải Văn Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 7
Giải Vở Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7
Tác Giả Tác Phẩm Văn Lớp 7
Sách giáo khoa ngữ văn lớp 7 tập 1
Sách giáo khoa ngữ văn lớp 7 tập 2
Soạn Văn Sách Giải Văn Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 7 (Ngắn Gọn)
Soạn Văn Sách Giải Văn Sách Học Tốt Ngữ Văn Lớp 7 (Cực Ngắn)
Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 7 Tập 1
Sách Giáo Viên Ngữ Văn Lớp 7 Tập 2
Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7 Tập 1
Sách Bài Tập Ngữ Văn Lớp 7 Tập 2
Đề bài: Phân tích bài Ý nghĩa văn chương của Hoài Thanh
Bài làm
Hoài Thanh tên thật là Nguyễn Đức Nguyên (1909 1982), quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Ông là một nhà phê bình văn học xuất sắc. Năm 2000, ông được Nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn hóa nghệ thuật. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là cuốn Thi nhân Việt Nam, in năm 1942. Bài Ý nghĩacủa văn chương sau này in lại đã đổi tự đề thành Ý nghĩa và công dụng của văn chương.
Với một lối văn nghị luận kết hợp hài hòa giữa lí lẽ sắc bén với cảm xúc tinh tế, trong văn bản này, Hoài Thanh khẳng định : Nguồn gốc cốt yếu của văm chương là tình cảm, là lòng vị tha. Văn chương là tấm gương phản ánh cuộc sống muôn hình vạn trạng. Hơn thế, văn chương còn góp phần sáng tạo ra sự sống, gây dựng cho con người những tình cảm không có và luyện những tình cảm sẵn có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn, tẻ nhạt.
Quan niệm đúng đắn đó thể hiện trình độ hiểu biết sâu sắc cùng thái độ yêu quý, trân trọng của tác giả dành cho văn chương.
Bố cục bài văn có thể chia thành hai phần. Phần một : Từ đầu đến gợi lòng vị tha: Để cập đến nguồn gốc cốt yếu của văn chương. Phần còn lại: Bàn về vai trò quan trọng và công dụng to lớn của văn chương.
Trước khi phân tích bài văn, chúng ta nên tìm hiểu khái niệm văn chương. Vậy thế nào là văn chương ?
Học giả Phan Kế Bính đã định nghĩa ngắn gọn rằng: Văn là gì? Văn là vẻ đẹp. Chương là gì? Chương là vẻ sáng. Nhời (lời) của người ta, rực rỡ bóng bẩy, tựa như có vẻ đẹp vẻ sáng, cho nên gọi là văn chương
Theo cách hiểu trước đây thì văn chương nghĩa rộng bao gồm cả triết học, sử học, văn học Nghĩa hẹp dùng để gọi các tác phẩm văn học, nghĩa hẹp hơn nữa là tính nghệ thuật, vẻ đẹp của câu văn, lời thơ Trong văn bản này, thuật ngữ văn chương được dùng theo nghĩa hẹp.
Hoài Thanh giải thích nguồn gốc của văn chương bắt đầu bằng một giai thoại hoang đường:
Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, nhận đau thương ấy chinh là nguồn gốc thi ca.
Cách mở bài độc đáo như trên đã thu hút sự chú ý của người đọc. Tác giả mượn câu chuyện này để cắt nghĩa nguồn gốc của văn chương. Văn chương thực sự chỉ xuất hiện khi người cầm bút có cảm xúc mãnh liệt trước một tình cảnh hay hiện tượng nào đó trong cuộc sống.
Tác giả kết luận: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. Theo ông thì lòng nhân ái bao la chính là nguồn gốc của văn chương.
Đây là lời nhận xét rất đúng đắn. Tuy vậy, bên cạnh nó còn có những quan điểm khác nhau như văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động của con người hoặc văn chương là nghệ thuật của ngôn từ cuộc sống lao động của con người hoặc văn chương là nghệ thuật của ngôn từ Các quan niệm này tuy khác nhau nhưng không loại trừ nhau. Ngược lại, chúng bổ sung cho nhau về mặt ý nghĩa.
Để làm rõ hơn nguồn gốc văn chương, Hoài Thanh tiếp tục đưa ra nhận định về vai trò của tình cảm trong sáng tạo của văn chương.
Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống.
Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, lòng vị tha.
Ở câu thứ nhất tác giả nhấn mạnh: cuộc sống vốn dĩ thiên hình vạn trạng, văn chương có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống theo đúng quy luật tự nhiên của nó. Văn chương thậm chí góp phần sáng tạo ra cuộc sống, làm cho đời sống ngày càng trở nên tốt đẹp hơn.
Ở câu thứ hai, ông khẳng định : Văn chương sáng tạo nên những hình ảnh, những ý tưởng mới lạ, tiến bộ mà trong cuộc sống hiện tại chưa có, để mọi người phấn đấu, biến ý tưởng đó thành hiện thực.
Thực tế cho thấy sự sáng tạo văn chương bắt nguồn từ cảm xúc yêu thương chân thành của nhà văn, nhà thơ. Thông qua văn chương, các tác giả giúp người đọc nhận thức được nhiều điều bổ ích về cuộc sống trong quá khứ cũng như hiện tại. Đọc ca dao, tục ngữ hay thần thoại, cổ tích, chúng ta hình dung được tổ tiên xưa kia sinh sống ra sao trong suốt mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước. Những ước mơ, khát vọng chinh phục thiên nhiên ; những bài học về đạo lí và kinh nghiệm sống ở đời được gần gũi qua các loại hình văn học cư thấm dần vào máu thịt, tạo nên đời sống tinh thần phong phú cho mỗi con người.
Văn chương hướng con người tới Chân, Thiện, Mĩ của cuộc đời. Vì vậy nó là món ăn tinh thần không thể thiếu, giúp con người hoàn thiện nhân cách để trở nên hữu ích hơn đối với gia đình và xã hội.
Cách đây hàng trăm năm, ông cha ta đã có câu tục ngữ : Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. Nguồn gốc của câu tục ngữ trên cũng xuất phát từ lòng nhân ái, từ mục đích muốn con người có cách ăn nói sao cho đúng, cho hay; có cách ứng xử với nhua tốt đẹp hơn.
Câu ca dao: Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra được lưu truyền tuef đời này sang đời khác, mãi mãi như một lời nhắc nhở con cái phải hiếu thảo với cha mẹ. Vì bổn phận, trách nhiệm và lòng hiếu thảo là thước đo phẩm chất đạo đức của con người.
Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam có biết bao tiếng há, lời ru, câu chuyện khuyên nhủ mọi người hãy xây dựng tình cảm gia đình đầm ấm, thuận hòa. Một trong những lời khuyên đó là: Anh em như chân với tay, Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
Cuộc sống lao động chân lấm tay bùn của người nông dân xưa kia trở nên đẹp đẽ, thơ mộng biết bao trước cái nhìn yêu thương trìu mến đối với con người và thiên nhiên chốn quê nhà: Hỡi cô tát nước bên đàng Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi?
Chỉ bằng hai dòng thơ nhưng tác giả dân gian đã vẽ nên bức tranh sinh hoạt tuyệt đẹp, đó là cảnh thôn nữ tát nước đêm trăng. Ánh trăng tràn ngập khắp nơi, sóng sánh trong từng gàu nước, Một gàu nước là một gàu trăng. Cô gái múc nước mà như múc ánh trăng vàng. Sự liên tưởng độc đáo đã tạo ra hình ảnh đẹp đẽ và thơ mộng. Câu hỏi tu từ đầy tính nghệ thuật cũng là cách tỏ tình vô cùng tinh tế của người xưa.
Để ca ngợi vẻ đẹp của làng quê và phẩm chất cao quý của dân quê, ca dao có bài: Trong đầm gì đẹp bằng sen, Lá xanh, bông trắng, lại chen nhị vàng. Nhị vàng, bông trắng, lá xanh Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
Bài ca dao ca ngợi vẻ đẹp của hoa sen. Hoa sen thường mọc trong đầm lầy và trong đầm không hoa nào đẹp bằng sen. Sen là loài hoa hương sắc ven toàn. Không chỉ ca ngợi vẻ đẹp của hoa sen, bài ca dao còn ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người lao động, dẫu sống gần bùn mà vẫn giữu được phẩm chất thanh cao, trong sạch. Lòng yêu quê hương tha thiết của người xưa được thể hiện rất rõ qua bài ca dao này:
Bàn về sự hấp dẫn đặc biệt và công dụng to lớn của văn chương, Hoài Thanh viết: Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những câu chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao ?
Đúng vậy ! Văn chương khơi dậy những cảm xúc cao thượng của con người. Đọc truyện Kiều của Nguyễn Du, bao thế hệ người đọc say mê và vui buồn cungd nhân vật Thúy Kiều. Họ căm giận bọn WngKhuyeenr, Sở Khanh, Tú Bà, Mã Giám sinh bao nhiêu thì thương xót cho số phạn nàng Kiều bấy nhiêu và càng ghê tởm cái xã hội tôn thờ đồng tiền : Trong tay đã sắn đồng tiền, Dẫu lòng đổi trắng thay đen, Khó gì ! Đọc bài văn Cổng trường mở ra của Lí Lan, người đọc hiểu thêm tình thương yêu của mẹ đối với đứa con ; hiểu thêm về vai trò quan trọng của nhà trường đối với mỗi con người. Đọc bài thơ Tình dạ tứ của Lí Bạch, ta càng thấm thía tình quê hương sâu nặng của kiếp người sống trong cảnh xa nhà đằng đẵng suốt bao năm.
Nhận định về tác dụng to lớn của văn chương, Hoài Thanh viết: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sắn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần.
Đây chính là chức năng giáo dục của văn chương. Văn chương nuôi dưỡng tâm hồn, tư tưởng, tình cảm con người. Mục đích của văn chương là giúp con người tự khám phá, hiểu biết, nâng cao niềm tin vào bản thân và có khát vọng hướng tới chân lí, hướng tới cái đẹp của cuộc đời.
Đặc điểm của văn chương là nâng con người vượt lên trên những lợi ích vật chất tầm thường. Đi vào thế giới của văn chương, người đọc sẽ sống cùng, cùng chia sẻ vui buồn, sướng khổ với nhân vật. Những giờ phút đến với văn chương, tâm hồn ra thanh thản biết bao ! Có thể nói văn chương đã đem đến cho con người niềm vui lớn lao và một đời sống tinh thần phong phú.
Văn chương thỏa mãn thị hiếu thẩm mĩ của con người vẻ đẹp ngôn từ, vấn điệu, bằng kết cấu khéo léo của cốt truyện nhưng trước hết nó làm rung động tâm hồn người đọc bằng hình tượng nhân vật điển hình trong tác phẩm. Những hình tượng điển hình như Thúy Kiều, Lục Vân Tiên, Huấn Cao, chị Dậu, Chí Phèo có sức sống muôn đời bởi đó chính là hiện thân đầy đủ nhất, khái quát nhất vui buồn, sướng khổ trong cuộc sống con người.
Văn chương còn dạy cho ta bao điều hay lẽ phải trong cuộc đời, giúp ta ngày một hoàn thiện hơn về nhân phẩm, đạo đức. Văn chương giúp ta nâng cao kiến thức, mở rộng tâm hồn. Vì vậy, văn chương vừa là người bạn thân thiết vừa là nười thầy uyên bác, tận tình luôn bên cạnh chúng ta trên đường đời.
Văn chương như một phép màu kì diệu làm cho những thứ bình thường trong cuộc sống bỗng trở nên đẹp đẽ lạ thường:
Có kẻ nói từ khi thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa quả trông mới đẹp ; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề tài ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay
Chúng ta thử đọc lại bài Côn Sơn ca của Nguyễn Trãi: Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai Côn Sơn có đá rêu phơi Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm. Trong rừng thông mọc như nêm, Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm. Trong rừng có bóng trúc râm, Dưới màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn…
Khung cảnh thiên nhiên hiện lên sinh động với dòng suối chảy róc rách, rì rầm như tiếng đàn lúc khoan, lúc nhặt. Phiến đá phẳng phủ rêu xanh mướt, mịn như chiếu êm, Thông, tùng mọc như nêm. Rừng trúc bạt ngàn màu xanh tỏa bóng râm che mát hồn người. Dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Trãi, CÔn Sơn có một vẻ đẹp riêng, không giống vói bất cứ cảnh đẹp ở mộ nơi nào khác.
Những vần thơ trên giúp chúng ta hiểu thêm cội nguồn tình yêu quê hương, đất nước của thi hào Nguyễn Trãi, đọc Côn Sơn ca, lòng ta xao xuyến, bồi hồi và càng thêm gắn bó với từng mảnh vườn, góc phố quê hương.
Văn chương có vai trò quan trọng và có tác dụng lón lao nư vậy nên nó là một bộ phận không thể thiếu trong cuộc sống nhân loại. Thử hình dung một ngày nào đó : Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn đến bực nào! Đây chính là giá trị to lớn và vĩnh cửu không có gì có thể thay thế được văn chương. Các thi sĩ văn nhân từ xưa đến nay đã dùng văn chương để tạo dựng nên thế giới tinh thân phong phú của nhân loại.
Như thế là chỉ bằng bốn câu văn bàn uận về văn chương, Hoài Thanh đã giúp chúng ta hiểu thêm về nguồn gốc và vai trò quan trọng của văn chương. Văn chương nâng cao nhận thức, làm phong phú tâm hồn con người. Văn chương làm đẹp, làm giàu cho cuốc sống trên trái đất này.
Đề bài: Phân tích bài Ý nghĩa văn chương của Hoài Thanh
Bài làmTác giả Phan Kế Bính đã định nghĩa văn chương rằng: văn là vẻ đẹp, chương là vẻ sáng. Lời của người ta rực rỡ bóng bẩy, tựa như có vẻ đẹp vẻ sáng cho nên gọi là văn chương. Khái niệm văn chương mà Hoài Thanh sử dụng trong tác phẩm này giống với định nghĩa của Phan Kế Bính, tức là tính nghệ thuật, vẻ đẹp của câu văn, lời văn.
Hoài Thanh đã mở đầu tác phẩm bằng việc giải thích nguồn gốc của văn chương bằng một giai thoại: Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ thấy một con chim bị thương rơi xuống chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau ấy chính là nguồn gốc của thi ca.
Nguồn gốc của văn chương không đâu xa chính là xuất phát từ những rung động nhỏ nhất trong trái tim của người thi văn sĩ đối với thế giới. Văn chương không thể có hình và có hồn nếu những cảm xúc bị dối trá. Để kết luận cho ý kiến này, tác giả lại khẳng định một lần nữa: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. Không có gì khác ngoài lòng nhân ái bao la chính là khởi nguyên của văn chương. Đây là một nhận xét rất đúng đắn. Văn chương chính là công cụ để bộc lộ cảm xúc của con người, dẫu yêu hay ghét thì cũng đều xuất phát từ sự nhân ái trong lòng tác giả.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nhìn nhận thêm về nguồn gốc của văn chương. Ngoài việc bắt nguồn từ lòng bác ái, văn chương còn bắt đầu từ hiện thực cuộc sống. Quan niệm này của Hoài Thanh cũng giống với quan niệm về văn chương của Nam Cao về nghệ thuật nói chung và văn chương nói riêng: nghệ thuật không phải là ánh trăng lừa dối nghệ thuật chỉ có thể phát ra từ những kiếp lầm than trong cuộc sống. Ý kiến này đã được tác giả thể hiện thông qua nhận định: văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Những sự kiện về thế giới xã hội và tự nhiên đều được ghi lại trong văn học, thậm chí có những điều còn được ghi rất chi tiết và cụ thể. Văn chương đã phản ánh cuộc sống theo đúng quy luật tự nhiên của nó. Điều này có thể thấy trong thực tế bằng việc khi ta đọc các tác phẩm văn học dân gian sẽ biết được cha ông ta ngày xưa đã sống và gây dựng đất nước ra sao, chúng ta cũng hình dung ra một thời bom đạn máu lửa với những câu chuyện cảm động về những người lính, Chúng ta có thể hình dung ra nhiều mặt của cuộc sống này thông qua những tác phẩm đó. Chính vì lẽ đó mà có ý kiến cho rằng: văn chương đã mở ra trước mắt tôi một chân trời mới.
Tổng hợp hai ý kiến trên, ta có thể thấy rằng nguồn gốc của văn chương vừa bắt nguồn từ tình thương và cả hiện thực cuộc sống:vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, lòng vị tha. Hai yếu tố trên kết hợp lại với nhau sẽ tạo nên những tác phẩm giàu ý nghĩa.
Văn chương sinh ra trên đời không chỉ bởi nhu cầu bộc lộ tình cảm của con người mà nó còn có những tác dụng to lớn đối với cuộc sống. Hoài Thanh đã chỉ ra rằng Văn chương là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng Văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Hai câu văn đã khẳng định được nhiệm vụ của văn chương là hình dung ra sự sống và sáng tạo ra sự sống. Điều này có nghĩa là mỗi nhà văn với con mắt nhìn cuộc đời khác nhau đã cho ta những hình ảnh về các góc nhìn của cuộc sống. Đều viết về Hà Nội nhưng Vũ Bằng lại có cái nhìn khác Thạch Lam, mỗi người khai thác một phương diện. Những hình ảnh của cuộc sống được hình dung qua văn chương cũng muôn màu muôn vẻ. Nguyễn Trãi ví tiếng suối như tiếng đàn cầm còn Hồ Chí Minh lại nghe như tiếng hát xa. Cách hình dung, tái hiện cuộc sống vào văn chương vô cùng phong phú. Thế giới này dường như không đủ rộng trong con mắt của những nhà văn. Hoài Thanh viết : Vũ trụ này tầm thường, chật hẹp, không đủ thoả mãn mối tình cảm dồi dào của nhà văn. Nhà văn sẽ sáng tạo ra những thế giới khác. Đúng vậy, nhà văn bằng khối óc và trái tim đã sáng tạo nên những thế giới mới, thế giới có cả cái tôi nhà văn và cái ta cộng đồng nhân loại.
Văn chương không chỉ có nhiệm vụ phản ánh thế giới mà quan trọng nhất là sự sáng tạo. Sáng tạo ở đây vừa là khả năng sáng tạo của tác giả văn chương vừa là khả năng sáng tạo của văn chương đối với cuộc sống.
Thế giới được sáng tạo trong văn chương có thể giống hoặc khác so với hiện thực. Nó có thể là thế giới đáng mơ ước như trong các câu chuyện cổ tích như Lọ Lem, Tấm Cám, nhưng cũng có thể đầy nghiệt ngã như trong các tác phẩm văn học hiện thực của Nam Cao hay các tác phẩm viết về đề tài chiến tranh. Vậy những tác phẩm ấy sáng tạo ra sự sống bằng cách nào? Xét cho cùng các tác phẩm văn học dù có nói đến cái tốt hay cái xấu trong cuộc sống cũng chỉ với mục đích cải tạo, xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn. Truyện cổ tích phản ánh ước mơ của con người về một thế giới không còn những bất công, chỉ còn tình yêu thương và hạnh phúc. Đọc các tác phẩm hiện thực hay về chuến tranh để giúp con người nhận ra cái ác, cái xấu trong xã hội để có thể đấu tranh cho một cuộc sống tốt đẹp hơn. Đó chính là vai trò xây dựng cuộc sống của văn chương sau khi đã phản ảnh rất nhiều mặt của cuộc sống.
Bên cạnh đó, Hoài Thanh còn khẳng định thêm một tác dụng to lớn của văn chương nữa: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Thế giới tinh thần con người có lẽ là lãnh địa khó chạm đến nhất. Chúng ta không thể nhìn thấy, cảm nhận hay lắng nghe được bằng những giác quan thông thường. Thế nhưng thật lạ, văn chương lại có thể làm được nhiệm vụ khó khăn đó. Những đứa trẻ biết yêu thương những người thân yêu trong gia đình, biết yêu thương những con vật, cây cối thông qua những câu chuyện kể của ông bà cha mẹ.
Con người biết yêu thương quê hương nguồn cội, yêu thương thế giới xung quanh để có thể yêu thương con người. Chúng ta biết khóc thương cho số phận của Kiều khi phải bán thân, cho cảnh chị Dậu đứt ruột bán con và bán chó. Những tình cảm ấy dễ gì có được ở chính cuộc sống này. Thế nhưng khi đi vào văn chương, khi có cái nhìn rộng lớn hơn, tình cảm con người trở nên bao la hơn với đồng loại của mình.
Thế giới thực của mỗi chúng ta chỉ xoay quanh công việc, người thân và một ít bạn bè. Thế nhưng, khi tìm đến văn chương, ta biết được bên nửa bên kia bán cầu có cô bé bán diêm đáng thương trong đêm Noel, có chú bé chăn cừu nói dối hại thân. Thế giới tri thức mở ra cùng với tình thương yêu. Văn chương thẩm thấu vào tinh thần con người một cách tự nhiên và sâu sắc nên nó được ví như một món ăn tinh thần không thể thiếu đối với chúng ta.
Văn chương có vai trò quan trọng và lớn lao như vậy nên nó là một bộ phận không thể thiếu trong đời sống nhân loại. Nếu bức tranh thế giới này mất khi gam màu của văn chương thì sẽ trở nên đơn điệu, buồn tẻ và xám xịt biết mấy: Nếu pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn đến bậc nào!. Đây chính là giá trị to lớn và vĩnh cửu không thể nào thay thế của văn chương. Văn chương đã tạo nên một thế giới khác song song với thế giới thực tại của nhân loại.
Với những luận điểm chính xác và đầy tính nhân văn, Hoài Thanh đã giúp chúng ta hiểu được nguồn gốc và tác dụng của văn chương. Văn chương vừa cung cấp tri thức như những bộ môn khoa học khác và quan trong hơn là khả năng bồi đắp tình cảm, tinh thần cho con người.
Với cách lập luận chặt chẽ, khoa học kế hợp với những cảm xúc tinh tế, ta có thể nhận thấy tình yêu đối với văn chương của Hoài Thanh thông qua tác phẩm này. Qua đây tác giả cũng đã khẳng định được sức sống, sức hấp dẫn muôn đời của văn chương đối với con người.
Bài giải này có hữu ích với bạn không?Bấm vào một ngôi sao để đánh giá!
Gửi Đánh Giá
Đánh giá trung bình / 5. Số lượt đánh giá:
Bài Tập Python Cơ Bản Lớp 10
Bài tập Python cơ bản lớp 10
Bài viết này cung cấp một số bài tập Python cơ bản giúp các bạn bước đầu làm quen với ngôn ngữ lập trình Python về cách nhập dữ liệu, in kết quả ra màn hình, cách sử dụng các hàm số học chuẩn, câu lệnh điều kiện if, câu lệnh vòng lặp for,…
1. Nhập xuất cơ bảnBài 1. Viết chương trình xuất ra màn hình nhiệt độ (oK) tương ứng khi nhập vào nhiệt độ (oC)?
# Nhập nhiệt độ Celsius từ người dùng celsius = float(input("Nhập nhiệt độ Celsius: ")) # Chuyển đổi nhiệt độ từ Celsius sang Kelvin kelvin = celsius + 273.15 # Xuất ra màn hình nhiệt độ Kelvin tương ứng print("Nhiệt độ tương ứng là:", kelvin, "K") # Nhập vào 2 số nguyên dương m và n m = int(input("Nhập số nguyên dương m: ")) n = int(input("Nhập số nguyên dương n (n < m): ")) # Tính phần nguyên và phần dư của m chia n div = m mod = m % n # In kết quả ra màn hình print("Kết quả phép chia m/n là:", div, "với phần dư là:", mod)Bài 3. Viết chương trình Python nhập vào độ dài 2 cạnh của hình chữ nhật, tính chu vi và diện tích hình chữ nhật đó.
#chu vi, dien tich hcn a = float(input('Nhập độ dài cạnh thứ nhất: ')) b = float(input('Nhập độ dài cạnh thứ hai: ')) cv = (a+b)*2 dt = a*b print('Chu vi = {0}'.format(cv)) print('Dien tich = {0}'.format(dt))Bài 4. Viết chương trình Python nhập vào bán kính của hình tròn, tính chu vi và diện tích hình tròn đó.
# chu vi, dien tich hinh tron r = float(input('Nhập bán kính hình tròn: ')) cv = 2*r*3.14 dt = r*r*3.14 print('Chu vi = {0}'.format(cv)) print('Dien tich = {0}'.format(dt))Bài 5. Viết chương trình Python nhập vào ba số a,b,c bất kì. Kiểm tra xem 3 số đó có thể là độ dài ba cạnh tam giác hay không, nếu không thì in ra màn hình ‘ Không tạo thành tam giác’. Ngược lại, tính chu vi và diện tích tam giác đó.
#kiểm tra tam giac, chu vi, diện tích tam giác import math a = float(input('Nhập độ dài cạnh thứ nhất: ')) b = float(input('Nhập độ dài cạnh thứ hai: ')) c = float(input('Nhập độ dài cạnh thứ ba: ')) cv = a+b+c p = (a+b+c)/2 dt = math.sqrt(p*(p-a)*(p-b)*(p-c)) print('Chu vi = {0}'.format(cv)) print('Dien tich = {0}'.format(dt)) else: print('Không tạo thành tam giác') # Nhập ba số nguyên dương a, b, h từ bàn phím a = int(input("Nhập độ dài đáy lớn a: ")) b = int(input("Nhập độ dài đáy bé b: ")) h = int(input("Nhập chiều cao h: ")) # Tính diện tích hình thang area = (a + b) * h / 2 # In kết quả ra màn hình print("Diện tích hình thang là:", area) 2. Cấu trúc rẽ nhánhBài 1: Viết chương trình nhập vào số nguyên dương n, kiểm tra và xuất ra màn hình n là số chẵn hay số lẻ?
n = int(input("Nhap vao mot so nguyen duong: ")) if n % 2 == 0: print(n, "la so chan") else: print(n, "la so le")Trong đoạn code trên, hàm input() được sử dụng để nhập vào một chuỗi từ bàn phím và sau đó hàm int() được sử dụng để chuyển chuỗi đó thành một số nguyên. Lệnh điều kiện if-else được sử dụng để kiểm tra xem n có chia hết cho 2 hay không, nếu có thì n là số chẵn, ngược lại thì n là số lẻ. Sau đó, kết quả được in ra trên màn hình bằng cách sử dụng hàm print().
Ví dụ:
Nhap vao mot so nguyen duong: 5 5 la so le Nhap vao mot so nguyen duong: 6 6 la so chanBài 2: Cho biểu thức f(x,y)=3*sin(x)+4*cos(x). Viết chương trình tính giá trị của biểu thức f(x,y) tại x, y nhập vào từ bàn phím.
Để tính giá trị của biểu thức f(x, y) = 3*sin(x) + 4*cos(x) tại x, y nhập vào từ bàn phím trong Python, ta có thể sử dụng thư viện math để tính toán các hàm sin và cos. Cụ thể, ta có thể viết mã nguồn như sau:
import math x = float(input("Nhập giá trị x: ")) y = float(input("Nhập giá trị y: ")) result = 3 * math.sin(x) + 4 * math.cos(y) print("Giá trị của biểu thức f(x, y) là:", result)Bài 3: Viết chương trình nhập vào năm bất kỳ (ví dụ 2023), hãy cho biết năm đó có phải năm nhuận hay không?
year = int(input("Nhập vào một năm: ")) if (year % 4 == 0 and year % 100 != 0) or (year % 400 == 0): print(year, "là năm nhuận") else: print(year, "không phải là năm nhuận")Bài 4: Em hãy viết đoạn chương trình để xuất ra màn hình xếp loại học lực của học sinh theo giá trị điểm của học sinh?
Để xếp loại học lực của học sinh dựa trên giá trị điểm của học sinh, ta có thể sử dụng các quy tắc sau:
Nếu điểm trung bình của học sinh < 5.0, xếp loại học sinh là “Yếu”.
Ví dụ: Giả sử ta có điểm trung bình của học sinh là 8.5. Kết quả xếp loại học lực của học sinh đó là “Giỏi”.
diem_trung_binh = float(input("Nhập vào điểm trung bình của học sinh: ")) print("Xuất sắc") print("Giỏi") print("Khá") print("Trung bình") else: print("Yếu")Ở đoạn mã trên, ta sử dụng hàm input() để nhập vào giá trị điểm trung bình của học sinh. Sau đó, ta sử dụng lệnh if-elif để kiểm tra giá trị điểm và xác định xếp loại học lực tương ứng. Kết quả sẽ được in ra trên màn hình bằng cách sử dụng hàm print().
Ví dụ:
Nhập vào điểm trung bình của học sinh: 8.5 GiỏiBài 5: Viết chương trình giải phương trình bậc nhất một ẩn ax + b = 0, với hệ số a, b nhập vào từ bàn phím.
# Giải phương trình bậc nhất ax+b=0 a, b= map(float, input('Nhập a, b: ').split()) if a==0 and b!=0: print('Phương trình vô nghiệm') else: if a==0 and b==0: print('Phương trình vô số nghiệm') else: print('x= {0}'.format(-b/a)) import math a, b, c = map(int, input('Nhập a, b, c: ').split()) d=b**2-4*a*c if d<0: print('Phương trình vô nghiệm') else: if d==0: print('phuong trinh co nghiem kep') else: x1=(-b-math.sqrt(d))/(2*a) x2=(-b+math.sqrt(d))/(2*a) print('x1={0}, x2={1}'.format(x1,x2))Để kiểm tra xem điểm M(x,y) có nằm trong hình tròn tâm I(a,b) và bán kính R hay không, ta cần tính khoảng cách giữa điểm M và tâm I, sau đó so sánh khoảng cách đó với bán kính R của hình tròn. Nếu khoảng cách nhỏ hơn hoặc bằng bán kính R, thì điểm M nằm trong hoặc trên hình tròn, ngược lại, điểm M nằm ngoài hình tròn.
import math # Nhập giá trị x, y, a, b, R từ bàn phím x = float(input("Nhập giá trị x của điểm M: ")) y = float(input("Nhập giá trị y của điểm M: ")) a = float(input("Nhập giá trị a của tâm I: ")) b = float(input("Nhập giá trị b của tâm I: ")) R = float(input("Nhập giá trị bán kính R của hình tròn: ")) # Tính khoảng cách giữa điểm M và tâm I distance = math.sqrt((x - a)**2 + (y - b)**2) # So sánh khoảng cách với bán kính R của hình tròn if distance <= R: print(True) else: print(False)Bài 8: Viết chương trình nhập vào các số a, b, c, sau đó kiểm tra bộ ba số a, b, c vừa nhập vào là bộ ba cạnh của tam giác thường, tam giác vuông, tam giác cân, tam giác vuông cân, tam giác đều hay không phải là bộ ba cạnh của tam giác.
Để kiểm tra xem bộ ba số a, b, c có phải là bộ ba cạnh của một loại tam giác nào đó hay không, ta cần kiểm tra các điều kiện sau:
Tổng hai cạnh bất kỳ phải lớn hơn cạnh thứ ba.
Điều kiện của từng loại tam giác cụ thể, ví dụ:
Tam giác thường: Không có đặc điểm gì đặc biệt, tức là không phải tam giác vuông, cân, vuông cân hoặc đều.
Tam giác vuông: Có một góc vuông.
Tam giác cân: Hai cạnh bằng nhau.
Tam giác vuông cân: Vừa có một góc vuông và hai cạnh bằng nhau.
Tam giác đều: Có ba cạnh bằng nhau.
# Nhập giá trị a, b, c từ bàn phím a = float(input("Nhập giá trị cạnh a: ")) b = float(input("Nhập giá trị cạnh b: ")) c = float(input("Nhập giá trị cạnh c: ")) # Kiểm tra xem bộ ba số a, b, c có phải là bộ ba cạnh của tam giác hay không if a == b == c: print("Đây là bộ ba cạnh của tam giác đều.") elif a == b or a == c or b == c: if (a**2 == b**2 + c**2) or (b**2 == a**2 + c**2) or (c**2 == a**2 + b**2): print("Đây là bộ ba cạnh của tam giác vuông cân.") else: print("Đây là bộ ba cạnh của tam giác cân.") elif (a**2 == b**2 + c**2) or (b**2 == a**2 + c**2) or (c**2 == a**2 + b**2): print("Đây là bộ ba cạnh của tam giác vuông.") else: print("Đây là bộ ba cạnh của tam giác thường.") else: print("Đây không phải là bộ ba cạnh của tam giác.")Bài 9. Viết chương trình tìm số lớn nhất trong ba số nhập vào từ bàn phím.
# Tìm giá trị lớn nhất trong 3 số a,b,c=map(float,input('Nhập a, b, c: ').split()) max=a print('So lon nhat= {0}'.format(max))Bài 10. Viết chương trình tìm số nhỏ nhất trong bốn số nhập vào từ bàn phím.
# Tìm giá trị nhỏ nhất trong 4 số a,b,c,d=map(float,input('Nhập a, b, c, d: ').split()) min=a if b<min: min=b if c<min: min=c if d<min: min=d print('Số nhỏ nhất= {0}'.format(min))Bài 11. Viết chương trình in ra bảng cửu chương.
# In bảng cửu chương for n in range(2,10): for i in range(1,11): print('%1d x %1d = %2d' %(n,i,n*i)) print() 3. Cấu trúc lặpBài 1: Viết chương trình tính tổng các số từ 1 đến n, với n là số nguyên dương nhập vào từ bàn phím.
Để tính tổng các số từ 1 đến n, chúng ta có thể sử dụng vòng lặp for để lặp từ 1 đến n, sau đó cộng dồn các số lại.
n = int(input("Nhập n: ")) tong = 0 for i in range(1, n+1): tong += i print("Tổng các số từ 1 đến", n, "là:", tong)Bài 2: Viết chương trình tính tổng của bình phương các số lẻ từ 1 đến n, với n là số nguyên dương nhập vào từ bàn phím.
Để tính tổng của bình phương các số lẻ từ 1 đến n, chúng ta có thể sử dụng vòng lặp for để lặp từ 1 đến n và kiểm tra từng số có phải là số lẻ hay không. Nếu là số lẻ thì ta tính bình phương của nó và cộng vào tổng.
n = int(input("Nhập n: ")) tong = 0 for i in range(1, n+1): if i % 2 == 1: tong += i**2 print("Tổng bình phương các số lẻ từ 1 đến", n, "là:", tong)Để tìm ước chung lớn nhất của 2 số m và n, ta sử dụng thuật toán Euclid như sau:
Đặt a = m, b = n.
Thực hiện phép chia lấy dư a % b và gán a = b, b = phép dư được lấy.
Lặp lại bước 2 cho đến khi b = 0.
Kết quả là giá trị a cuối cùng.
Để tính bội chung nhỏ nhất của 2 số m và n, ta sử dụng công thức:
lcm(m,n) = (m * n) / gcd(m,n)
Trong đó gcd(m,n) là ước chung lớn nhất của m và n.
m = int(input("Nhập số nguyên dương m: ")) n = int(input("Nhập số nguyên dương n: ")) # Tìm ước chung lớn nhất a = m b = n while b != 0: r = a % b a = b b = r gcd = a print("Ước chung lớn nhất của", m, "và", n, "là:", gcd) # Tìm bội chung nhỏ nhất lcm = (m * n) print("Bội chung nhỏ nhất của", m, "và", n, "là:", lcm)Bài 4: Viết chương trình kiểm tra số nguyên dương n nhập vào từ bàn phím có phải là số hoàn hảo hay không.
Một số nguyên dương n được gọi là số hoàn hảo (số hoàn thiện) nếu tổng các ước của n (không tính chính nó) bằng n. Ví dụ: số 6 là số hoàn hảo vì 6 = 1 + 2 + 3.
Để kiểm tra xem một số nguyên dương n có phải là số hoàn hảo hay không, ta có thể sử dụng thuật toán sau:
Khởi tạo biến sum = 0.
Duyệt từ i = 1 đến n//2 (lấy phần nguyên của n chia 2).
Nếu n chia hết cho i, cộng i vào sum.
Kiểm tra nếu sum = n, thì n là số hoàn hảo. Ngược lại, n không là số hoàn hảo.
n = int(input("Nhập vào số nguyên dương n: ")) sum = 0 for i in range(1, n//2 + 1): if n % i == 0: sum += i if sum == n: print(n, "là số hoàn hảo.") else: print(n, "không là số hoàn hảo.")Bài 5: Viết chương trình đếm các số nguyên tố nhỏ hơn n, với n là số nguyên dương nhập vào từ bàn phím.
Để đếm số lượng các số nguyên tố nhỏ hơn n, chúng ta cần viết một hàm kiểm tra số nguyên tố và sử dụng vòng lặp để duyệt qua tất cả các số từ 2 đến n-1. Nếu số đó là số nguyên tố, chúng ta sẽ tăng biến đếm lên 1.
Hàm is_prime(number) được sử dụng để kiểm tra xem một số nguyên dương có phải là số nguyên tố hay không. Trong hàm này, chúng ta sử dụng vòng lặp để duyệt qua tất cả các số từ 2 đến căn bậc hai của number để kiểm tra xem có số nào chia hết cho number hay không. Nếu có, number không phải là số nguyên tố và hàm sẽ trả về False. Nếu không, number là số nguyên tố và hàm sẽ trả về True.
Trong chương trình chính, chúng ta nhập vào số nguyên dương n, sau đó khởi tạo biến count bằng 0 để đếm số lượng các số nguyên tố. Chúng ta sử dụng vòng lặp để duyệt qua tất cả các số từ 2 đến n-1. Nếu số đó là số nguyên tố, chúng ta tăng biến count lên 1. Cuối cùng, chúng ta xuất ra màn hình số lượng các số nguyên tố nhỏ hơn n.
def is_prime(number): """ Kiểm tra số nguyên dương number có phải là số nguyên tố hay không. Trả về True nếu là số nguyên tố, False nếu không phải. """ if number < 2: return False for i in range(2, int(number ** 0.5) + 1): if number % i == 0: return False return True n = int(input("Nhập số nguyên dương n: ")) count = 0 for i in range(2, n): if is_prime(i): count += 1 print(f"Số lượng các số nguyên tố nhỏ hơn {n} là: {count}")Bài 6: Viết chương trình tính tổng:
S=1/a + 1/(a+1) + 1/(a+2) +…+ 1/(a+n)+…
Cho đến khi 1/(a+n)<0,0001. Với a là số thực bất kỳ nhập vào từ bàn phím
Bài 7. In ra các số chia hết cho 3 từ 1 đến 100.
# Duyệt từ 1 đến 100 và in ra các số chia hết cho 3 for i in range(1, 101): if i % 3 == 0: print(i)Bài 8: Nhập vào một số nguyên dương, hãy phân tích số nguyên dương đó thành tích các thừa số nguyên tố.
Khởi tạo một biến result để lưu trữ các thừa số nguyên tố của n.
Khởi tạo biến i bằng 2.
Sử dụng vòng lặp while để lặp lại cho đến khi n bằng 1: a. Kiểm tra n có chia hết cho i không, nếu có thì: i. Thêm i vào biến result. ii. Chia n cho i. b. Nếu n không chia hết cho i, tăng giá trị i lên 1.
Trả về giá trị của biến result.
n = int(input("Nhập số nguyên dương n: ")) result = [] i = 2 while n != 1: if n % i == 0: result.append(i) n = n else: i += 1 print("Các thừa số nguyên tố của", n, "là:", result)Nếu sử dụng hàm, ta có thể sử dụng thuật toán sau:
Khởi tạo một biến i bằng 2 và một danh sách factors rỗng.
Lặp cho đến khi số đầu vào n là 1: a. Nếu n chia hết cho i, thêm i vào danh sách factors và lấy n chia i. b. Nếu n không chia hết cho i, tăng giá trị của i lên 1.
Trả về danh sách factors.
def prime_factors(n): i = 2 factors = [] if n % i == 0: factors.append(i) n else: i += 1 return factors # Sử dụng hàm prime_factors để phân tích số nguyên dương nhập từ bàn phím n = int(input("Nhập một số nguyên dương: ")) print("Phân tích thành tích các thừa số nguyên tố của", n, "là:", prime_factors(n))Bài 9. Tính tổng các số từ 1 đến 100.
Tính tổng các số từ 1 đến 100: # Gán biến sum bằng 0 sum = 0 # Duyệt từ 1 đến 100 và cộng từng số vào sum for i in range(1, 101): sum += i # In kết quả print("Tổng các số từ 1 đến 100 là:", sum)Bài 10. In ra các số chẵn từ 2 đến 100.
# Duyệt từ 2 đến 100 và in ra các số chẵn for i in range(2, 101, 2): print(i)Bài 11. In ra một tam giác Pascal.
# Khởi tạo một danh sách 2 chiều chứa các số 0 triangle = [[0 for j in range(i+1)] for i in range(10)] # Gán giá trị cho các phần tử đầu tiên của mỗi hàng bằng 1 for i in range(10): triangle[i][0] = 1 # Tính toán các giá trị còn lại trong tam giác for i in range(1, 10): for j in range(1, i+1): triangle[i][j] = triangle[i-1][j-1] + triangle[i-1][j] # In ra tam giác for row in triangle: print(" ".join(str(x) for x in row))Bài 12. Tìm số nguyên tố trong một khoảng từ 2 đến 100.
# Duyệt từ 2 đến 100 và kiểm tra xem số đó có phải là số nguyên tố hay không for i in range(2, 101): is_prime = True for j in range(2, i): if i % j == 0: is_prime = False break if is_prime: print(i) 4. Chương trình con # Tính S=1 + 1/2! + 1/3! + ... + 1/n! n=int(input('Nhập n: ')) gt=1 s=0 for i in range(1,n+1): gt=gt*i s+=1/gt print('s={0}'.format(s)) 5. Kiểu dữ liệu xâuBài 4. Đếm số lần xuất hiện của mỗi từ trong một đoạn văn.
# Khởi tạo một đoạn văn text = "This is a sample text. It has some words in it. We want to count the number of times each word appears in the text." # Tách các từ trong văn bản thành một danh sách words = text.split() # Tạo một từ điển để lưu số lần xuất hiện của từng từ word_count = {} # Duyệt qua các từ trong danh sách và tăng số lần xuất hiện của từng từ lên 1 for word in words: if word in word_count: word_count[word] += 1 else: word_count[word] = 1 # In kết quả print("Số lần xuất hiện của từng từ trong văn bản:") for word, count in word_count.items(): print(f"{word}: {count}") 6. Kiểu dữ liệu tệp 7. Kiểu dữ liệu mảngBài 10. Tìm số lớn nhất trong một danh sách số.
# Khởi tạo danh sách số numbers = [1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10] # Gán biến max bằng số đầu tiên trong danh sách max = numbers[0] # Duyệt qua các số trong danh sách và cập nhật max nếu có số lớn hơn for number in numbers: max = number # In kết quả print("Số lớn nhất trong danh sách là:", max)Bài 11. Sắp xếp các số trong một danh sách theo thứ tự tăng dần.
Hướng dẫn. Để sắp xếp các số trong một danh sách theo thứ tự tăng dần, bạn có thể sử dụng một thuật toán sắp xếp như “sắp xếp chọn” (selection sort), “sắp xếp nổi bọt” (bubble sort), “sắp xếp chèn” (insertion sort) hoặc “sắp xếp nhanh” (quick sort).
def quick_sort(arr): if len(arr) <= 1: return arr else: pivot = arr[0] less = [x for x in arr[1:] if x <= pivot] return quick_sort(less) + [pivot] + quick_sort(greater) my_list = [3, 1, 4, 1, 5, 9, 2, 6, 5, 3, 5] sorted_list = quick_sort(my_list) print(sorted_list)Bài 12. Tìm số lẻ lớn nhất trong một danh sách số.
# Khởi tạo danh sách số numbers = [5, 3, 1, 8, 4, 9, 2, 7, 6] # Gán biến max bằng số đầu tiên trong danh sách max = numbers[0] # Duyệt qua các số trong danh sách và cập nhật max nếu có số lớn hơn và lẻ for number in numbers: max = number # In kết quả print("Số lớn nhất trong danh sách là:", max) 8. Kiểu dữ liệu từ điểnBài 1. Viết chương trình nhập vào một xâu bất kỳ, xuất ra màn hình số lần lặp của các từ đơn trong xâu vừa nhập.
Bài 2. Tính tổng các phần tử trong một dictionary.
# Khởi tạo dictionary my_dict = {'a': 1, 'b': 2, 'c': 3} # Tính tổng các giá trị trong dictionary total = 0 for value in my_dict.values(): total += value # In kết quả print("Tổng các giá trị trong dictionary là:", total)Bài 3. Tìm phần tử lớn nhất trong một dictionary.
# Khởi tạo dictionary my_dict = {'a': 5, 'b': 2, 'c': 7, 'd': 3} # Tìm phần tử lớn nhất trong dictionary max_key = max(my_dict, key=my_dict.get) # In kết quả print("Phần tử lớn nhất trong dictionary là:", max_key) 9. Kiểu dữ liệu xâuBài 1: Viết chương trình “chuẩn hóa” họ và tên khi người dùng nhập vào họ tên bất kỳ từ bàn phím?
Bài 2: Viết chương trình nhập vào một xâu bất kỳ, xuất ra màn hình xâu đó sau khi đã xóa đi các ký tự số?
Bài 3: Viết chương trình nhập vào một xâu bất kỳ, xuất ra màn hình xâu sau khi đã xóa các ký tự giống nhau liền kề.
Bài 4. Cho hai xâu s1, s2. Viết đoạn chương trình chèn xâu s1 vào giữa s2, tại vị trí len(s2)//2. In kết quả ra màn hình.
Bài 5. Viết chương trình nhập số học sinh và họ tên học sinh. Sau đó đếm xem trong danh sách có bao nhiêu bạn tên là “Hương”.
Bài 6. Viết chương trình nhập họ tên đầy đủ của người dùng, sau đó in thông báo tên và họ đệm của người đó.
Bài 7. Viết chương trình nhập số tự nhiên n rồi nhập n họ tên học sinh. Sau đó yêu cầu nhập một tên và thông báo số bạn có cùng tên trong lớp.
Bài 8. Đếm số lần xuất hiện của từng ký tự trong một chuỗi.
Hướng dẫn. Để đếm số lần xuất hiện của từng ký tự trong một chuỗi trong Python, bạn có thể sử dụng một từ điển để lưu trữ số lần xuất hiện của từng ký tự. Sau đó, bạn có thể duyệt qua các ký tự trong chuỗi và tăng số lần xuất hiện của từng ký tự lên 1.
# Khởi tạo chuỗi my_string = "This is a sample string. It has some characters in it." # Tạo một từ điển để lưu số lần xuất hiện của từng ký tự char_count = {} # Duyệt qua các ký tự trong chuỗi và tăng số lần xuất hiện của từng ký tự lên 1 for char in my_string: if char in char_count: char_count[char] += 1 else: char_count[char] = 1 # In ra màn hình số lần xuất hiện của từng ký tự print("Số lần xuất hiện của từng ký tự trong chuỗi:") for char, count in char_count.items(): print(char, "xuất hiện", count, "lần") 10. Hướng đối tượngBài 1. Tạo một lớp Hình chữ nhật (Rectangle) có các thuộc tính chiều dài (length) và chiều rộng (width) và các phương thức tính diện tích (area) và chu vi (perimeter) của hình chữ nhật đó.
class Rectangle: def __init__(self, length, width): self.length = length self.width = width def area(self): return self.length * self.width def perimeter(self): return 2 * (self.length + self.width)Bài 2. Tạo một lớp Hình tròn (Circle) có thuộc tính bán kính (radius) và phương thức tính diện tích (area) và chu vi (circumference) của hình tròn đó.
class Circle: def __init__(self, radius): self.radius = radius def area(self): return chúng tôi * self.radius**2 def circumference(self): return 2 * chúng tôi * self.radiusBài 3. Tạo một lớp Điểm (Point) có các thuộc tính x và y và phương thức tính khoảng cách đến điểm khác.
import math class Point: def __init__(self, x, y): self.x = x self.y = y def distance(self, other_point): dx = self.x - other_point.x dy = self.y - other_point.y return math.sqrt(dx**2 + dy**2)Bài 4. Tạo một lớp Người (Person) có các thuộc tính tên (name), tuổi (age) và địa chỉ (address) và phương thức in ra thông tin của người đó.
class Person: def __init__(self, name, age, address): chúng tôi = name chúng tôi = age self.address = address def print_info(self): print(f"Name: {self.name}") print(f"Age: {self.age}") print(f"Address: {self.address}")Bài 5. Tạo một lớp Điện thoại di động (MobilePhone) có các thuộc tính tên (name), giá (price) và nhà sản xuất (manufacturer) và phương thức in ra thông tin của điện thoại đó.
class MobilePhone: def __init__(self, name, price, manufacturer): chúng tôi = name self.price = price self.manufacturer = manufacturer def print_info(self): print(f"Name: {self.name}") print(f"Price: {self.price}") print(f"Manufacturer: {self.manufacturer}")Bài 6. Tạo một lớp Phân số (Fraction) có hai thuộc tính là tử số (numerator) và mẫu số (denominator) và các phương thức tính toán phép cộng, phép trừ, phép nhân và phép chia giữa các phân số.
class Fraction: def __init__(self, numerator, denominator): self.numerator = numerator self.denominator = denominator def __add__(self, other_fraction): new_numerator = self.numerator * other_fraction.denominator + other_fraction.numerator * self.denominator new_denominator = self.denominator * other_fraction.denominator return Fraction(new_numerator, new_denominator) def __sub__(self, other_fraction): new_numerator = self.numerator * other_fraction.denominator - other_fraction.numerator * self.denominator new_denominator = self.denominator * other_fraction.denominator return Fraction(new_numerator, new_denominator) def __mul__(self, other_fraction): new_numerator = self.numerator * other_fraction.numerator new_denominator = self.denominator * other_fraction.denominator return Fraction(new_numerator, new_denominator) def __truediv__(self, other_fraction): new_numerator = self.numerator * other_fraction.denominator new_denominator = self.denominator * other_fraction.numerator return Fraction(new_numerator, new_denominator) def simplify(self): gcd = math.gcd(self.numerator, self.denominator) return Fraction(self.numerator def __str__(self): return f"{self.numerator}/{self.denominator}"Bài 7. Tạo một lớp Mảng (Array) có các thuộc tính là độ dài (length) và các phần tử (elements) và phương thức thêm phần tử (append), lấy phần tử tại vị trí (get) và tính tổng các phần tử (sum).
class Array: def __init__(self): self.length = 0 self.elements = [] def append(self, element): self.elements.append(element) self.length += 1 def get(self, index): raise IndexError("Index out of range") return self.elements[index] def sum(self): return sum(self.elements)Bài 8. Tạo một lớp Động vật (Animal) có các thuộc tính tên (name), tuổi (age) và màu lông (fur_color) và phương thức in ra thông tin của động vật đó.
class Animal: def __init__(self, name, age, fur_color): chúng tôi = name chúng tôi = age self.fur_color = fur_color def print_info(self): print(f"Name: {self.name}") print(f"Age: {self.age}") print(f"Fur color: {self.fur_color}")Bài 9. Tạo một lớp Học sinh (Student) có các thuộc tính tên (name), tuổi (age), lớp (class_name) và phương thức in ra thông tin của học sinh đó.
class Student: def __init__(self, name, age, class_name): chúng tôi = name chúng tôi = age self.class_name = class_name def display_info(self): print("Name:", self.name) print("Age:", self.age) print("Class:", self.class_name)Ở đây, lớp Student có ba thuộc tính là name, age và class_name. Phương thức khởi tạo __init__() được sử dụng để khởi tạo các thuộc tính này khi đối tượng được tạo ra. Phương thức display_info() được sử dụng để in ra thông tin của học sinh, bao gồm tên, tuổi và lớp.
Cách sử dụng lớp Student như sau:
student1 = Student("John", 18, "12A") student2 = Student("Mary", 17, "11B") student1.display_info() # Output: Name: John, Age: 18, Class: 12A student2.display_info() # Output: Name: Mary, Age: 17, Class: 11BTrong ví dụ này, chúng ta tạo hai đối tượng học sinh student1 và student2 với các thuộc tính khác nhau. Sau đó, chúng ta gọi phương thức display_info() của từng đối tượng để in ra thông tin của học sinh đó.
Bài 10. Xây dựng lớp tam giác kế thừa từ lớp đa giác.
Để xây dựng lớp tam giác (Triangle) kế thừa từ lớp đa giác (Polygon), ta có thể định nghĩa lớp Triangle như sau:
class Polygon: def __init__(self, sides): self.sides = sides def perimeter(self): return sum(self.sides) class Triangle(Polygon): def __init__(self, sides): super().__init__(sides) def area(self): a, b, c = self.sides s = (a + b + c) / 2 return (s * (s - a) * (s - b) * (s - c)) ** 0.5Ở đây, lớp Triangle kế thừa từ lớp Polygon bằng cách sử dụng từ khóa super(). Lớp Triangle có thêm phương thức area() để tính diện tích của tam giác, dựa trên công thức Heron.
Cách sử dụng lớp Triangle như sau:
triangle = Triangle([3, 4, 5]) print(triangle.perimeter()) # Output: 12 print(triangle.area()) # Output: 6.0Trong ví dụ này, chúng ta khởi tạo một đối tượng tam giác với độ dài các cạnh lần lượt là 3, 4 và 5. Sau đó, chúng ta gọi hai phương thức perimeter() và area() của lớp Triangle để tính chu vi và diện tích của tam giác.
Giải Thích Câu Tục Ngữ: Lá Lành Đùm Lá Rách
Mở bài
– Dẫn dắt vấn đề: Ca dao, tục ngữ là kho tàng quý báu mà ông cha để lại. Mỗi câu đều là kinh nghiệm, lời dạy từ các thế hệ đi trước cho thế hệ sau.
– Nêu vấn đề: Trong số đó, câu tục ngữ “lá lành đùm lá rách” là bài học quý giá về tình đoàn kết, tương thân tương ái giữa người với người trong xã hội.
Thân bài
Luận điểm 1: Giải thích câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”
– Nghĩa đen: Lá lành che chở, bao bọc lá rách khỏi những tác động xấu từ môi trường.
– Nghĩa bóng:
+ Lá lành: Chỉ những người có cuộc sống đầy đủ, khỏe mạnh.
+ Lá rách: Chỉ những người có cuộc sống thiếu thốn, khiếm khuyết về vật chất, tinh thần, sức khỏe…
+ Đùm: Bao bọc, giúp đỡ, cưu mang, chia sẻ…
Nghĩa bóng: Những người có cuộc sống đầy đủ cần biết đùm bọc, giúp đỡ những người gặp hoàn cảnh khó khăn. Trong cuộc sống, con người phải biết yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.
Luận điểm 2: Tại sao lại phải sống đùm bọc, yêu thương lẫn nhau
– Câu tục ngữ là lời khuyên dạy của ông cha về lối sống yêu thương, đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau. Đây cũng là một trong những phẩm chất quý báu của người dân Việt Nam.
– Trong cuộc sống, con người không sống đơn độc mà sống trong một tập thể, một cộng đồng. Vì vậy, sự sẻ chia, đoàn kết là vô cùng cần thiết để xây dựng một xã hội tốt đẹp.
– Khi một người gặp phải hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn thì những người xung quanh cần có sự đồng cảm, giúp đỡ, đùm bọc. Để từ đó họ có thể cố gắng vượt qua hoàn cảnh, nỗi đau. Có như vậy, xã hội mới trở nên văn minh và ngày càng phát triển.
– Trong cuộc sống của mỗi người luôn gắn liền với câu “Cho đi là nhận lại”. Nếu chúng ta biết đùm bọc, giúp đỡ những người gặp khó khăn thì không chỉ tự ta thấy thoải mái trong lòng mà còn được những người xung quanh cũng sẽ tin tưởng, quý mến, và tôn trọng. Có như vậy, khi ta gặp khó khăn cũng sẽ có nhiều người tốt giúp đỡ ta.
(Lấy dẫn chứng khi đồng bào miền Trung gặp bão lũ…)
– Ngược lại, nếu trước những sự khó khăn, thiếu thốn của người khác mà ta dửng dưng, vô cảm, ích kỉ thì chắc chắn ta sẽ bị nhận lại những điều tương tự khi gặp khó khăn.
Luận điểm 3: Làm thế nào để rèn luyện lối sống yêu thương, đùm bọc lẫn nhau
– Rèn luyện đạo đức, phẩm chất, lối sống cao đẹp.
– Sẵn sàng giúp đỡ những người gặp khó khăn bằng các hành động cụ thể, nghĩa cử cao đẹp.
– Kêu gọi giúp đỡ những cảnh ngộ khó khăn ở địa phương và trên khắp mọi miền đất nước.
Luận điểm 4: Mở rộng vấn đề
– Phê phán những người có lối sống ích kỉ, chỉ biết lo cho bản thân mình, vô cảm, dửng dưng trước những khó khăn, bất hạnh của người khác.
– Phê phán những người lợi dụng tình thương của mọi người để ỷ lại, lười biếng. Bởi đó là người chỉ muốn nhận sự giúp đỡ của người khác mà không biết cố gắng vươn lên.
Kết bài
– Khẳng định lại giá trị của câu tục ngữ: Câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách” còn nguyên giá trị cho đến ngày nay. Nó trở thành truyền thống đạo đức quý báu của dân tộc ta.
– Bài học rút ra và liên hệ bản thân: Chúng ta cần phải biết giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp này.
Để tìm hiểu thêm, hãy liên hệ ngay hotline: 098.442.3335. Hoặc phụ huynh ĐĂNG KÍ HỌC THỬ tại Novateen trước khi quyết định cho con học.
Lưu ý: Cần phải có JavaScript với nội dung này.
Hàm If Là Gì? Tổng Hợp Các Cách Sử Dụng Hàm If Trong Excel
Excel là công cụ bảng tính tuyệt vời được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó, các công thức hàm tính đóng vai trò quan trọng. Một trong số chúng là hàm if. Vậy hàm if là gì? Vai trò và cách sử dụng ra sao?
Hàm if là một trong số các hàm có điều kiện của excel. Đây là công thức toán học phổ biến có độ ứng dụng cao. Đặc biệt có vai trò to lớn trong các lĩnh vực như kiểm toán, ngân hàng, IT phần mềm… Cùng tìm hiểu chi tiết về hàm if trong excel, cách dùng hàm if trong học excel cơ bản và hàm if trong excel có công dụng như thế nào?
Hàm iflà một trong những hàm được sử dụng rất phổ biến trong excel, với loại hàm này người dùng có thể thực hiện phép so sánh lo-gic giữa những giá trị với nhau để có được những kết quả mong muốn. Nó có thể được sử dụng một cách riêng lẻ hoặc kết hợp với các hàm khác nhau.
Cú pháp hàm if trong excel: = IF (điều kiện;giá trị 1; giá trị 2)
Ý nghĩ của nó là: Nếu như “điều kiện so sánh” đúng, thì sẽ cho kết quả là “giá trị 1”, còn không sẽ cho kết quả “giá trị 2”.
Hàm if trong học excel cơ bản được sử dụng như phép toán so sánh lo-gic trong toán học. Dựa trên cú pháp IF (điều kiện; giá trị 1; giá trị 2); nếu như điều kiện đúng thì kết quả chúng ta nhận được sẽ là giá trị 1, còn nếu điều kiện sai, thì kết quả nhận được sẽ là giá trị 2.
Ngoài ra, như đã nói ở trên hàm IF excel có thể được sử dụng một cách riêng rẻ, cũng có thể sử dụng kết hợp với các hàm khác nhau của Excel.
Ví dụ về cách dùng:
Bước 2: Nhấn Enter sẽ ra kết quả.
Bước 3: Kéo thả bảng (nhấn vào mép ở bảng cột kết quả sẽ hiển thị dấu cộng rồi kéo xuống) để áp dụng công thức cho các dòng còn lại.
Công thức là: =IF(AND(điều kiện 1; điều kiện 2;…); giá trị 1; giá trị 2)
Công thức: =IF(OR(điều kiện 1; điều kiện 2); giá trị 1; giá trị 2)
Ý nghĩa: giá trị 1 sẽ được trả về nếu một trong hai điều kiện hoặc cả 2 điều kiện được thỏa mãn, còn không sẽ trả về giá trị 2. Đây là kiến thức quan trọng trong học excel cơ bản, tin học văn phòng
Cấu trúc: IF(OR(AND(điều kiện 1; điều kiện 2);AND(điều kiện 3;điều kiện 4); giá trị 1; giá trị 2)
Ý nghĩa: khi này thì 2 câu lệnh AND(điều kiện 1; điều kiện 2) và AND(điều kiện 3;điều kiện 4) sẽ trở thành 2 điều kiện. Và cấu trúc sẽ được đưa về như cấu trúc hàm if kết hợp với hàm or
Nếu có 3 hoặc nhiều hơn kết quả khác nhau thì bạn sẽ phải sử dụng kết hợp nhiều hàm IF với nhau (IF lồng nhau hay nhiều điều kiện).
Cấu trúc: =IF(đk 1; kết quả 1; IF(đ k 2; kết quả 2; kết quả 3))
Tương tự như ví dụ về hàm IF lồng nhau ở trên, thay vì việc chúng ta tính tổng điểm, chúng ta có thể viết trực tiếp vào công thức hàm.
Hàm if kết hợp với hàm sum trong excel
Hàm if kết hợp với hàm MAX/MIN có công thức: if(max (dữ liệu, điều kiện…)
Hàm IsNumber là hàm excel giúp chúng ta kiểm tra xem dữ liệu ô có phải là dữ liệu dạng số hay không. Còn hàm ISTEXT là hàm excel giúp chúng ta kiểm tra xem dữ liệu ô có phải phải là văn bản hay không.
Cấu trúc khi kết hợp với hàm IF:
IF(ISNUMBER(vị trí ô); kết quả 1; kết quả 2)
IF(ISTEXT(vị trí ô); kết quả 1; kết quả 2)
Ví dụ 1. Kiểm tra vị trí ô trong bảng có phải ở dạng số hay không, nếu đúng trả về kết quả là “dạng số”, còn nếu không trả về kết quả “văn bản”
Ví dụ kết hợp hàm if excel và hàm istext
Cập nhật thông tin chi tiết về Python: Giải Thích Hàm Sleep trên website Efjg.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!